Đáp án chính xác nhất của Top lời giải cho câu hỏi trắc nghiệm: “Xưởng thủ công của nhà nước gọi là gì?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về môn Lịch sử 7 là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.
A. Cục bách tác
B. Quan xưởng
C. Công xưởng
D. Làng nghề
Trả lời:
Đáp án: A. Cục bách tác
Xưởng thủ công của nhà nước gọi là gì: Cục bách tác
1.1. Tổ chức bộ máy chính quyền
* Bộ máy trung ương
* Bộ máy địa phương
→Bộ máy nhà nước tổ chức chặt chẽ, quy củ, hoàn chỉnh nhất.
1.2. Tổ chức quân đội
* Tổ chức:
- Theo chế độ: “Ngụ binh ư nông” => Phục vụ sản xuất và chiến đấu
* Đặc điểm:
- Quân đội: Quân triều đình, quân địa phương
- Binh chủng: Bộ - thủy – kị - tượng binh
- Thường xuyên luyện tập võ nghệ và có năng lực chiến đấu
- Vũ khí: Đao, kiếm, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo…
- Bố trí canh phòng nhất là những nơi hiểm yếu.
1.3. Luật pháp thời Lê sơ.
- Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới mang tên là Quốc triều hình luật (thường gọi là luật Hồng Đức).
- Nội dung chính của bộ luật:
+ Bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc
+ Bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến.
+ Bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
+ Bảo vệ một số quyền của phụ nữ.
2.1. Kinh tế
* Nông nghiệp:
- Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng.Kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê làm ruộng.
- Đặt cơ quan chuyên trách nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ. Chia ruộng đất theo phép quân điền.
- Cấm giết trâu bò, cấm điều phu vào lúc gặt, cấy.
- Nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển.
* Công thương nghiệp:
- Nghề thủ công truyền thống phát triển như kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, rèn sắt, nhiều làng thủ công ra đời. Thăng Long có 36 phường thủ công.
- Các làng thủ công chuyên nghiệp, và phường thủ công chuyên nghiệp ra đời như đổ gốm Bát Tràng; đúc đồng ở Đại Bái; rèn sắt ở Văn Chàng; dệt vải lụa ở Nghi Tâm; làm giấy ở Yên Thái; phường Hàng Đào nhuộm điều.
- Xưởng thủ công nhà nước gọi là Bách tác sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí. Đóng thuyền, đúc tiền đồng.
- Buôn bán: khuyến khích lập chợ mới, buôn bán với người nước ngoài ở Vân Đồn, Vạn Ninh ( Quảng Ninh ), Hội Thống ( Nghệ An), Lạng Sơn, Tuyên Quang
- Với chính sách và biện pháp tích cực của nhà nước, nhân dân cần cù lao động, nên kinh tế phục hồi và phát triển.
2.2. Xã hội
* Thời Lê sơ có 2 giai cấp chính là:
- Phong kiến gồm vua, quan, địa chủ.
- Giai cấp nông dân chiếm đại đa số Có rất ít hoặc không có ruông đất.
- Các tầng lớp khác như thương nhân,thợ thủ công, nô tì ..., nhà nước hạn chế nuôi nô tì, nên nô tì trong xã hội giảm dần và bị xóa bỏ.
2.3. Tình hình văn hóa, giáo dục thời Lê sơ
a. Giáo dục và khoa cử
- Nhà Lê rất quan tâm đến giáo dục, đào tạo nhân tài thể hiện ở:
- Dựng lại Quốc tử Giám ở Thăng Long; mở trường các lộ; mọi người đều có thể học và đi thi. Tuyển chọn người có tài, có đạo đức để làm thày giáo
- Học đạo nho, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn.
- Mở khoa thi để chọn người tài ra làm quan.
- Đỗ tiến sĩ được Vua ban mũ, áo, phẩm tước, vinh quy bái tổ, khắc tên vào bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám.
- Cách lấy rộng rãi, cách chọn người công bằng.
a. Văn học
- Có nội dung yêu nước, thể hiên niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng
- Văn thơ chữ Hán:
+ Nguyễn Trãi có Quân Trung Từ Mệnh Tập ; Bình Ngô Đại Cáo
+ Lê Thánh Tông với Quỳnh Uyển cửu ca.
- Văn thơ chữ Nôm:
+ Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi.
+ Hồng Đức Quốc Am thi tập Của Lê Thánh Tông.
b. Khoa học
- Sử học
+ Đại Việt sử kí ( 10 quyền ) Của Lê văn Hưu ;Đại Việt Sử Ký Toàn Thư của Ngô Sĩ Liên, Lam Sơn thực lục Của Ngô Sĩ Liên, Hoàng Triều Quan Chế.
- Địa lý
+ Hồng Đức bản đồ của Lê Thánh Tông; Dư Địa Chí của Nguyễn Trãi, An Nam hình thắng đồ ...
- Y học
+ Bản thảo thực vật toát yếu của Phan Phu Tiên.
- Toán học
+ Đại Thành toán pháp của Lương Thế Vinh; Lập thành toán pháp của Vũ Hữu
c. Nghệ thuật
- Sân khấu có ca, múa, nhạc, chèo.
+ Lương Thế Vinh soạn bộ Hỉ phường phả lục. Nêu nguyên tắc hát múa.
d. Kiến trúc
- Cung điện Lam Kinh ... phong cách đồ sộ, kỹ thuật điêu luyện.
- Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc
* Nguyễn Trãi (1380 - 1442)
- Nguyễn Trãi không những là một nhà chính trị, quân sự tài ba, một anh hùng dân tộc mà còn là một danh nhân văn hoá thế giới.
- Ông có nhiều tác phẩm có giá trị lớn về văn học, sử học, địa lí học như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Chí Linh sơn phú, Quốc âm thi tập, Dư địa chí...
- Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời đại. cả cuộc đời của Nguyễn Trãi, khi đánh giặc cũng như khi xây dựng đất nước hoặc sáng tác thơ văn, ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
* Lê Thánh Tông (1442 - 1497)
- Lê Thánh Tông không những là một vị vua anh minh, một tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn, nổi tiếng tài ba của dân tộc ta ở thế kỉ XV.
- Ông đã để lại một di sản thơ văn phong phú, đồ sộ: sáng lập ra Hội Tao đàn và làm chủ soái. Hội Tao đàn ra đời đánh dấu bước phát triển cao về văn chương đương thời.
- Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc. Ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị như : Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng, Chinh tây kỉ hành, Minh lương cẩm tú, Văn minh cổ xuý, CỔ tâm bách vịnh..., tất cả khoảng trên 300 bài (bằng chữ Hán), Hồng Đức quốc âm thi tập (bằng chữ Nôm).
* Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV)
- Ông là nhà sử học nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XV.
- Đỗ Tiến sĩ năm 1442, từng được đảm nhận các chức vụ ở Hàn lâm viện, Phó đô ngự sử, sử quán tu soạn.
- Ông là một trong những tác giả bộ Đại Việt sử kí toàn thư (15 quyển) biên chép một cách có hệ thống lịch sử dân tộc từ thời Hồng Bàng đến năm 1427.
* Lương Thế Vinh (1442 - ?)
- Ông đỗ Trạng nguyên năm 1463, nổi tiếng thần đồng, học rộng, tài trí, khoáng đạt, bình dị được vua và dân coi trọng.
- Ông còn là nhà toán học nổi tiếng của nước ta thời Lê sơ. Với những công trình: Đại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa (nghiên cứu về Phật học).
- Ông được người đương thời ca ngợi là nhân vật "tài hoa, danh vọng bậc nhất"; đến nay còn gọi là "Trạng Lường".