logo

Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong câu "nó chạy nhanh như thỏ"

icon_facebook

Câu hỏi: Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong câu “nó chạy nhanh như thỏ”

A. Trạng ngữ

B. Bổ ngữ

C. Vị ngữ

D. Chủ ngữ

Trả lời:

Đáp án đúng: B. Bổ ngữ

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về tác dụng của thành ngữ nhé

1. Khái niệm thành ngữ

Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, có thể là 1 hoặc nhiều câu và biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Ý nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa gốc ( nghĩa đen ) của các từ tạo nên nó. Nhưng thường thì các từ trong thành ngữ thường sử dụng nghĩa ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa ( nghĩa bóng ). 

Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói, cuộc sống hằng ngày, đặc biệt là ở những vùng nông thôn và thường xuất hiện trong thơ ca vì nó có tính tượng hình, biểu tượng cao.

2. Cấu tạo của thành ngữ

Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:

- Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:

+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ, bé hạt tiêu…

Trong trường hợp này có  câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt, chết nhăn răng…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm
từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…

+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ. Đây là kiểu phổ biến nhất của thành ngữ tiếng Việt: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá, phong ba bão táp, ăn to nói lớn, ác giả ác báo, …

Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:

* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt, chúi đầu, chúi mũi…

* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất, ăn bờ ở bụi, bàn mưu tính kế…

+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…

Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng. Nó có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày .v.v…

=> Như vậy, dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ để phân loại thành ngữ là chỉ dựa vào hình thức, không phản ánh được tính chất quan hệ và đặc điểm bên trong của chúng.

- Dựa vào kết cấu ngữ pháp:

+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…

+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…

Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong câu "nó chạy nhanh như thỏ"

3. Tác dụng của thành ngữ

Vì thành ngữ mang đậm sắc thái biểu cảm nên dễ dàng bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết đối với điều được nhắc tới.

Ví dụ: Trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương sử dụng rất nhiều thành ngữ:

“Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên, hai nợ, âu đành phận,

Năm nắng, mười mưa, dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

Có chồng hờ hững cũng như không!”

Ở đây, Trần Tế Xương sử dụng thành ngữ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” để chỉ sự lam lũ, vất vả của người đàn bà trong cuộc đời ông. Tấm thân gầy gò “lặn lội”, lam lũ của người vợ chẳng khác nào tấm thân cò lặn lội kiếm ăn trong đêm khuya. Tác dụng của thành ngữ mà Tế Xương sử dụng ở đây là thể hiện tình cảm, nỗi xót xa trước sự vất vả, nhọc nhằn của người vợ. Từ đó ông càng yêu thương người phụ nữ của ông hơn.

4. Bài tập vận dụng

Bài 1: Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ dưới đây:

- Biết bao bướm lả ong lơi

Cuộc vui suốt tháng, trận cười suốt đêm.

 

- Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non.

Gợi ý trả lời:

Thành ngữ bướm lả ong lơi: chỉ những người cợt nhả gợi tình một cách lả lơi qua lời nói, cử chỉ (thể hiện quan hệ nam nữ).

Thành ngữ bảy nổi ba chìm có nghĩa chỉ cuộc đời con người gian nan, lận đận, lênh đênh, gian truân, lúc sướng khổ.

Bài 2: Hãy sưu tầm các thành ngữ khác mà em biết

Gợi ý trả lời:

- Ao sâu cá cả

- Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra

- Biết đâu ma ăn cỗ

- Bụt chùa nhà không thiêng

- Góp gió thành bão

- Trứng khôn hơn vịt

- Lưỡi sắc hơn gươm

- Thùng rỗng kêu to

- Trăm nghe không bằng mắt thấy

Bài 3: Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ nào?

Trả lời:

- Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.

- Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc.

=> So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình.

icon-date
Xuất bản : 15/02/2022 - Cập nhật : 16/02/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích

Tham khảo các bài học khác

image ads