logo

Ví dụ về câu ghép

Câu ghép là câu có nhiều vế ghép lại với nhau. Mỗi vế câu đều có cấu tạo giống câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác. Dưới đây là những Ví dụ về câu ghép và để nắm rõ hơn kiến thức về câu ghép, mời các bạn cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung sau đây


Ví dụ về câu ghép

Trả lời:

- Ba đi làm và đưa em đi học.

- Mọi thứ xung quanh tôi có nhiều sự khác biệt: hôm nay tôi trở thành sinh viên.

- Nếu mọi người nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật thì xã hội sẽ phát triển hơn.

- Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.

- Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

>>> Xem thêm: Ví dụ về câu cầu khiến


Câu ghép là gì?

Câu ghép là câu do được ghép lại từ nhiều vế (từ hai vế trở lên), mỗi một vế câu sẽ có đủ cấu trúc của câu tức là có một cụm chủ ngữ – vị ngữ, câu ghép thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các ý với nhau cũng như thể hiện mối quan hệ với các câu khác trong một đoạn hay một bài văn.

[CHUẨN NHẤT] Ví dụ về câu ghép

Câu ghép do các câu ghép lại với nhau nên cần phải có sự liên kết một cách hợp lý. Theo chương trình đào tạo tiếng Việt, các vế của câu ghép được nối với nhau bởi 03 cách:

- Sử dụng từ ngữ có tác dụng nối.

- Nối trực tiếp (sử dụng sử dụng các dấu: hai chấm, chấm phẩy và dấu phẩy).

- Nối bằng quan hệ từ.

Câu ghép có tác dụng giúp chúng ta sẽ tránh được tình trạng bị hụt ý. Đồng thời nó nêu rõ ràng, trọn vẹn ý nghĩa câu bạn cần diễn đạt. Còn trong quá trình nói chuyện, đôi khi có những ý dài nếu sử dụng câu đơn thì sẽ khiến cho nội dung trở nên dàn trải và câu nói thiếu sự cô đọng, tinh tế. Trong lúc này, áp dụng câu ghép sẽ giúp bạn tóm gọn vấn đề, nhất là những vấn đề có mối liên quan với nhau về ý nghĩa. Từ đó giúp người nghe dễ hiểu và mang tới hiệu quả giao tiếp tốt. 


Các loại câu ghép

Về cơ bản, câu ghép có 5 loại: Đẳng lập, hô ứng, hỗn hợp, chính phụ và chuỗi. Mỗi loại câu ghép có nhiệm vụ riêng và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Do vậy, bạn cần hiểu rõ bản chất của từng loại câu ghép để tối ưu hóa cách sử dụng.

a) Câu ghép đẳng lập

Câu ghép đẳng lập bao gồm hai vế câu không phụ thuộc vào nhau và có mối quan hệ ngang hàng, không phụ thuộc vào nhau. Các vế trong câu ghép đẳng lập được kết nối bằng quan hệ từ đẳng lập do vậy mối quan hệ giữa chúng nhìn chung khá lỏng lẻo.

Ví dụ như: Hôm nay tôi làm việc hoặc mai làm.

- Trong loại câu ghép này còn có 4 loại câu ghép đăng lập khác nhau, bao gồm:

+ Đẳng lập có quan hệ liệt kê: Các vế trong câu thường được kết nối bằng quan hệ từ mang tính liên hợp, thường là từ “và”. Mỗi vế sẽ thể hiện ý nghĩa về sự vật, hiện tượng, tình chất cùng loại hoặc quá trình. 

Ví dụ: Trời xanh và gió mát.

+ Đẳng lập có quan hệ tiếp nối: Các vế câu thể hiện sự việc được tiếp nối theo một trật tự tuyến tính. Hoặc các vế được kết nối bằng quan hệ từ mang tính liệt kê. 

Ví dụ: Chiếc bút bi của tôi bị rơi và chiếc bút chì cũng rơi ngay sau đó.

+ Đẳng lập có quan hệ lựa chọn: Các vế sẽ thể hiện ý nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung đều nói về chủ thể sự việc chung. Các vế sẽ được kết nối với nhau bằng quan hệ từ mang tính lựa chọn như “hoặc”, “hay”. 

Ví dụ: Hôm nay hoặc mai làm.

Đẳng lập có quan hệ đối chiếu: Mỗi vế sẽ thể hiện ý nghĩa đối ứng và tương phản nhau, được kết nối bằng quan hệ từ mang tính tương phản, như “nhưng”, “song”, “mà”. 

Ví dụ: Cái bút này bị vỡ nhưng nó vẫn viết được.  

b) Câu ghép chính phụ

Câu ghép chính – phụ là câu được nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc được kết nối bằng một cặp từ hô ứng. Câu ghép chính phụ cũng có hai vế nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau, được kết nối bằng quan hệ từ chính phụ; vì vậy mối quan hệ trong câu ghép chính phụ thường rất chặt chẽ.

Ví dụ: Nếu em chăm chỉ hơn thì em đã thành công.

c) Câu ghép hô ứng

Câu ghép hô ứng hay còn gọi là câu ghép qua lại. Mối quan hệ giữa chúng rất chặt chẽ, không thể tách riêng các vế ở trong câu thành câu đơn. Cách thức để kết nối những vế trong câu ghép hô ứng bao gồm phụ từ và cặp đại từ: “chưa…đã”, “vừa…vừa”, “mới…đã”, “càng…càng”, “nào…nấy”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”,…

Ví dụ: Người thế nào thì vật thế ấy.

d) Câu ghép chuỗi

Đây là câu ghép có hai vế trở lên; giữa các vế có quan hệ chuỗi, tức là theo kiểu liệt kê. Các vế trong câu được ngăn cách nhau bằng các dấu câu: dấu chấm (.), dấu hai chấm (:), dấu phẩy (,).

Ví dụ: Trời mưa, gió lớn, cây đổ.

Câu ghép chuỗi được chia ra những loại sau đây: Câu ghép chính phụ có quan hệ bổ sung, câu ghép chính phục có quan hệ điều kiện – hệ quả, câu ghép chính phụ nguyên nhân, câu ghép chính phụ có quan hệ đối nghịch.

e) Câu ghép hỗn hợp

Giữa các vế của câu ghép hỗn hợp sẽ có mối quan hệ tầng bậc và có nhiều kiểu quan hệ về ngữ pháp.

Ví dụ: Mặc dù tôi đã khuyên nó cố gắng siêng năng nhưng nó không nghe cho nên bây giờ nó vẫn chưa tìm được việc.  


Mối quan hệ giữa các vế câu ghép


1. Quan hệ nguyên nhân - kết quả

Câu ghép chỉ ra mối quan hệ nguyên nhân-kết quả thường sử dụng các cặp quan hệ từ như “bởi vì...cho nên”, “vì...nên”, “do...nên”,

Ví dụ:

Bởi vì Nam trốn học nên cô giáo đã gọi điện cho phụ huynh.

Do thời tiết xấu nên chúng tôi hoãn chuyển đi cắm trại ngoài trời.

Vì Linh luyện tập chăm chỉ nên cô ấy có được một thân hình chuẩn.


2. Quan hệ điều kiện - kết quả

Câu ghép thể hiện mối quan hệ điều kiện, kết quả diễn tả một hành động, sự việc chỉ có thể xảy ra khi có hành động, sự việc khác xảy ra. Một số cụm từ nối được dùng trong câu ghép chỉ quan hệ điều kiện-kết quả như “nếu...thì”, “hễ...giá”, “hễ như….thì”.

Ví dụ:

Nếu cô ấy không đến thì anh ấy cũng không rời đi.

Nếu trời mưa to thì chúng tôi sẽ ở trong nhà

Hễ mà cô ấy đến muộn thì chúng tôi sẽ bị muộn tàu.


3. Quan hệ tương phản

Câu ghép chỉ mối quan hệ tương phản có hai mệnh đề diễn tả ý nghĩa trái ngược nhau, thường sử dụng các mệnh đề quan hệ như “tuy...nhưng”. “mặc dù...nhưng”.

Ví dụ:

Tuy bị đau chân nhưng cô ấy vẫn đi học đầy đủ.

Mặc dù rất mệt nhưng cô ấy vẫn nấu ăn tối cho mọi người.

Tuy đã rất cố gắng nhưng cô ấy vẫn không đạt được kết quả như mong muốn.


4. Quan hệ tăng tiến

Trong câu ghép chúng ta còn thấy được mối quan hệ tăng tiến giữa các vế câu thông qua các cặp quan hệ từ như “không những….mà còn”, “không chỉ...mà còn”,..

Ví dụ:

Linh không chỉ biết chơi đàn mà cô ấy còn biết múa

Không những em gái tôi biết nấu ăn mà nó còn biết cách trang trí nhà cửa.

Không chỉ người Việt thích Phở mà người nước ngoài cũng thích nó.


5. Quan hệ mục đích

Quan hệ mục đích giữa các vế câu ghép thường được thể hiện bằng các quan hệ từ “để, thì…”.

Ví dụ:

Chúng tôi mua rất nhiều thực phẩm để dự trữ cho những ngày mưa sắp tới.

Để có thể lọt vào vòng chung kết thì chúng tôi cần đánh bại đối thủ ở vòng này.

icon-date
Xuất bản : 01/06/2022 - Cập nhật : 01/06/2022