logo

Unit 1: Family life - Reading

UNIT 1. FAMILY LIFE

Reading (Đọc)

1. Look at the picture and answer the questions.

(Nhìn vào bức tranh và trả lời các câu hỏi.)

Chèn ảnh vào

1. What are the people in the picture doing?

2. Do you think they are happy? Why / Why not?

Lời giải

1. They are doing housework. Mom is washing dishes, dad is carrying dishes, the boy is cleaning the floor, the girl is cleaning the refrigerator.

2. Yes, I do because they do homework together.

2. Read the text below and decide which of the following is the best title for it.

(Đọc bài văn sau và quyết định tiêu đề nào dưới đây là phù hợp nhất.)

  1. Doing Housework is Good for Children
  2. Husbands Who Share Housework Make Their Wives Happy
  3. Sharing Housework Makes the Family Happier

In many cultures, doing housework is considered a woman’s duty. The mother is usually the homemaker, who has to do most of the household chores, while the father is the breadwinner, who is responsible for the family finances. However, it is not good for the mother when the rest of the family does not help out. When families share household chores, it is good for them as individuals and good for all the relationships within the family.

According to psychologists, most people do not realise the enormous benefits that come to a family when husbands and children share the housework. Children who share the housework with their mums and dads do better at school, become more sociable, and have better relationships with their teachers and friends. They learn good skills, are more responsible, and tend to be overall good people. When men share the housework, they tend to have better relationships with their wives. Women often feel happy when they see their husbands doing housework because it says, ‘He cares about me and he doesn’t want to put all of the housework on me.’ Women whose husbands do not contribute to the household chores are more vulnerable to illness and tend to think more about divorce.

When everyone works together on household chores, it creates a positive atmosphere for the family and sets a good example for the children. This is especially true if mum and dad can find a way to work well together and are not critical of each other.

Hướng dẫn giải:

Để hiểu bài này mình phải đọc đoạn văn và tóm tăt các ý chính

Ý chính của bài nói lên những lợi ích trong việc chia sẽ việc nhà trong gia đình như:

Children do better at school, become more sociable, and have better relationships with their teachers and friends. They learn good skills, are more responsible, and tend to be overall good people.

When men share the housework, they tend to have better relationships with their wives.

Women often feel happy when they see their husbands doing housework because it says, ‘He cares about me and he doesn’t want to put all of the housework on me.’ Women whose husbands do not contribute to the household chores are more vulnerable to illness and tend to think more about divorce.

==>  Best title is Sharing Housework Makes the Family Happier

Tạm dịch:

  1. Làm Việc Nhà là Tốt cho Trẻ Em.
  2. Những Ông Chồng Chia Sẻ Việc Nhà Làm Vợ Họ Hạnh Phúc.
  3. Chia Sẻ Việc Nhà Làm Gia Đình Hạnh Phúc Hơn.

Ở nhiều nền văn hóa, làm việc nhà được xem là nghĩa vụ của người phụ nữ. Người mẹ thường là người nội trợ, người phải làm hầu hết những công việc gia đình, trong khi người cha là lao động chính, người đảm nhiệm vấn đề tài chính của gia đình. Tuy nhiên, sẽ không tốt cho người mẹ khi những người còn lại trong gia đình không hề giúp đỡ gì. Khi các gia đình chia sẻ việc nhà, sẽ tốt cho tất cả cũng như từng cá nhân và tốt cho tất cả mối quan hệ trong gia đình.

Theo các nhà tâm thần học, hầu hết mọi người đều không nhận ra lợi ích khổng lồ đến với một gia đình khi những người chồng và con cái chia sẻ công việc nhà. Những đứa trẻ chia sẻ việc nhà với mẹ và bố của mình thường học tốt hơn ở trường, trở nên cởi mở hơn, và có những mối quan hệ tốt hơn giáo viên và bạn bè. Chúng học được những kĩ năng hay, và có trách nhiệm hơn, có xu hướng là những người tốt. Khi đàn ông chia sẻ công việc nhà, họ có xu hướng có mối quan hệ tốt hơn với vợ mình. Phụ nữ thường cảm thấy hạnh phúc khi thấy chồng mình làm việc nhà bởi vì điều đó nói lên rằng "Anh ấy quan tâm đến tôi và anh ấy không muốn đặt tất cả công việc nhà lên tôi." Phụ nữ có chồng không đóng góp trong việc nhà thường nhạy cảm hơn với bệnh tật và thường nghĩ đến li hôn.

Khi mọi người làm việc cùng nhau trong công việc nhà, điều đó sẽ tạo ra một bầu không khí tích cực cho gia đình và làm gương tốt cho trẻ em. Điều này đặc biệt đúng nếu bố và mẹ có thể tìm ra cách làm việc tốt cùng nhau và không phán xét, chỉ trích người còn lại.

3. Read the text again. Do you understand the words from the context? Tick the appropriate meaning for each word from the text. 

(Đọc lại bài văn. Bạn có hiểu những từ trong văn cảnh? Chọn nghĩa phù hợp với mỗi từ trong bài văn.)

 Chèn hình ảnh

 Hướng dẫn giải:

  1. a
  2. b
  3. b
  4. b
  5. a

Tạm dịch:

  1. hòa đồng
  2. thân thiện
  3. không thân thiện
  4. dễ bị tổn thương
  5. có thể được bảo vệ tốt
  6. có thể dễ dàng tổn thương về thể chất, tình cảm, hoặc về tinh thần
  7. phê bình
  8. nói rằng cái gì đó là tốt
  9. nói rằng cái gì đó là xấu
  10. rất lớn
  11. không lớn lắm
  12. rất rất lớn
  13. săn sóc
  14. thích cư xử một cách đặc biệt
  15. không thích cư xử theo cách đặc biệt

4. What does it" in line 11 mean ...?

 a What does ‘it’ in line 11 mean …?

  1. women feeling happy
  2. women seeing their husbands doing housework
  3. the husbands doing housework

b What does ‘it’ in line 14 mean …?

  1. a good example for children
  2. everyone working together in the house
  3. a positive family atmosphere

 

Hướng dẫn giải:

C

Tạm dịch:

  1. a. Từ "it" có ý nghĩa gì trong dòng 11?
  2. phụ nữ cảm thấy hạnh phúc
  3. phụ nữ nhìn thấy chồng mình làm công việc nhà
  4. những người chồng làm việc nhà

 B

Tạm dịch:

Từ 'it' ở dòng 14 nghĩa là gì?

  1. một ví dụ tốt cho trẻ em
  2. mọi người trong nhà làm việc cùng nhau
  3. một bầu không khí gia đình tích cực
  4. Answer the questions.

(Trả lời các câu hỏi.)

  1. How do children benefit from sharing housework?
  2. Why do men tend to have better relationships with their wives when they share housework?
  3. What may happen to women whose husbands do not contribute to the household chores?
  4. How does the family benefit when everyone works together on household chores?

 

Tạm dịch:

  1. Trẻ em hưởng lợi ích như thế nào từ việc chia sẻ việc nhà?
  2. Tại sao đàn ông có xu hướng có mối quan hệ tốt hơn với vợ khi họ chia sẻ việc nhà?
  3. Cái gì có thể xảy ra với phụ nữ nếu chồng họ không tham gia làm việc nhà?
  4. Gia đình có lợi gì khi mọi người làm việc nhà cùng nhau?
  5. Discuss with a partner.

(Thảo luận với một người bạn.)

Tạm dịch:

  1. Bạn có gặp khó khăn gì khi chia sẻ việc nhà?
  2. Lợi ích mà bạn đạt được khi chia sẻ việc nhà là gì?

Speaking (Nói)

  1. Which household chores do you like doing and which do you dislike? Write your answers to the questions in the table below and add a reason.

(Việc nhà nào bạn thích và không thích làm? Viết câu trả lời cho các câu hỏi dưới bảng sau và lí do tại sao. )

 

Thích

 

Không thích

 

Tên công việc

Lý do

Tên công việc

Lý do

Nấu ăn

Tôi thích ăn

Dọn nhà tắm

Nó bẩn

 

 

 

 

  1. Below is part of Anna's interview with Mai. They are talking about the household chores Mai likes and dislikes. Match Mai's answers with Anna's questions. Then practise the conversation.

(Dưới đây là buổi phỏng vấn của Anna với Mai. Họ đang nói về những việc nhà Mai thích và không thích. Nối những câu trả lời của Mai và những câu hỏi của Anna. Rồi tập luyện đoạn hội thoại.)

Anna

Mai

1. What household chores do you do every day?

a. Well, I think I like sweeping the house.

2. Which of the chores do you like doing the most?

b. Washing the dishes, because I often break things when I do the washing-up.

 3. What do you like about it?

c. I do the laundry, wash the dishes, and sweep the house. I sometimes do the cooking when my mum is busy.

4. Which of the chores do you dislike doing the most?

d. It’s not too hard, and I like seeing the house clean after I sweep it.

 

Hướng dẫn giải:

 

  1. C

 

  1. A

 

  1. D

 

  1. B

Tạm dịch:

 

Anna

Mai

1. Bạn làm việc nhà gì hàng ngày?

a. Vâng, tôi thích quét dọn nhà.

2. Bạn thích làm việc nhà nào nhất?

b. Rửa bát đĩa, vì tôi thường làm vỡ mọi thứ khi rôi rửa chúng.

3. Bạn thích điều gì?

 

c. Tôi giặt quần áo, rửa chén, và quét nhà. Đôi khi tôi nấu ăn khi mẹ tôi bận.

4. Bạn không thích làm việc gì nhất?

 

d. Không quá khó và tôi thích nhìn ngôi nhà sạch sau khi tôi lau nó.

Audio Script:

Anna: What household chores do you do every day?

Mai: I do the laundry, wash the dishes, and sweep the house. I sometimes do the cooking when my mum is busy.

Anna: Which of the chores do you like doing the most?

Mai: Well, I think I like sweeping the house.

Anna: What do you like about it?

Mai: It's not too hard, and I like seeing the house clean after I sweep it.

Anna: Which of the chores do you dislike doing the most?

Mai: Washing the dishes, because I often break things when I do the washing-up.

Dịch Script:

 

Anna: Các bạn làm việc nhà gì hàng ngày ?

 

Mai: Tôi giặt quần áo, rửa chén, và quét nhà. Đôi khi tôi nấu ăn khi mẹ tôi bận.

 

Anna: Bạn thích làm việc nhà nào nhất?

 

Mai: Vâng, tôi nghĩ tôi thích quét ngôi nhà.

 

Anna: Bạn thích gì về nó?

 

Mai: Nó không quá khó, và tôi thích nhìn thấy ngôi nhà sạch sẽ sau khi tôi quét nó.

 

Anna: Bạn không thích làm việc nhà nào nhất?

 

Mai: Rửa chén đĩa, bởi vì tôi thường làm vỡ mọi thứ khi tôi rửa nó.

  1. Have a similar conversation with a partner. Find out which chores she / he likes or dislikes the most and why. Report your findings to the class.

(Làm một đoạn đối thoại tương tự với một người bạn. Tìm ra công việc nào bạn ấy thích hoặc không thích nhất và lí do tại sao. Tường thuật lại với cả lớp.)

 

Viết đoạn này theo mẫu bài 2

 


 

Listening (Nghe)

  1. Look at the chart and discuss the changes in weekly hours of basic housework by married men and married women in the USA between 1976 and 2012. Guess the reasons for the changes.

(Nhìn biểu đồ và thảo luận những thay đổi trong giờ làm việc hàng tuần của phụ nữ và đàn ông đã có gia đình ở Mỹ từ năm 1976 đến 2012. Đoán lí do tại sao lại có sự thay đổi này.)

 

Thảo luận:

Nhìn từ kết quả biểu đồ từ năm 197 đến năm 2012, ta thấy thời gian làm việc nhà của phụ nữ có gia đình và đàn ông có gia đình ngày càng thu hẹp lại

Lí do càng ngày đàn ông có gia đình càng có trách nhiệm trong công việc gia đình.

 

 

  1. Listen to a family expert talking about how the roles of men and women in families have changed and decide whether the following statements are true (T) or false (F).

(Lắng nghe một chuyên gia gia đình nói về việc vai trò của đàn ông và phụ nữ trong gia đình đã thay đổi như thế nào và quyết định xem những nhận định dưới đây là đúng (T) hay sai (F).)

Click tại đây để nghe

 

 

T

F

1. Men’s and women’s roles in the family have become similar.

 

 

2. Both men and women now

work to contribute to the family finances.

 

 

3. According to 'equally shared parenting', both men and women have equal chances for recreation.

 

 

4. According to 'equally shared parenting', the husband’s career is less important than the wife’s.

 

 

5. Families following 'equally

shared parenting' are happier.

 

 

 

Hướng dẫn giải:

  1. T
  2. T
  3. T
  4. F
  5. T

Tạm dịch:

 

  1. Vai trò của nam giới và phụ nữ trong gia đình đã trở nên bình đẳng.
  2. Cả nam giới và phụ nữ đều làm việc để đóng góp vào tài chính gia đình.
  3. Theo 'cha mẹ chia sẻ bình đẳng', cả nam lẫn nữ đều có cơ hội bình đẳng để giải trí.
  4. Theo 'cha mẹ chia sẻ bình đẳng', sự nghiệp của chồng ít quan trọng hơn vợ.
  5. Các gia đình sau 'cha mẹ chia sẻ bình đẳng' đều hạnh phúc hơn.

Audio Script

 

Today we'll discuss the changes in roles performed by men and women in the family. Changes in family life have made men's and women's roles more alike than ever as the wives are also be responsible for the family finances.

Family experts say the old notions of who does what in families may be more and more unclear. Men are not the sole breadwinners for the family like they used to be and they are becoming much more involved in housework and parenting.

Because men's and women's roles in families have become more alike, for couples to balance their work and family life, perhaps, equally shared parenting' is the best solution. Equally shared parenting' means the conscious and purposeful sharing' in four domains of life:

  1. Child-raising: Both parents have equal responsibility to nurture and to take care of the children;
  2. Breadwinning: Husband's and wife's careers are equally important;
  3. Housework: The household chores should be equally divided between the wife and the husband;
  4. Recreation: Both partners have an equal chance and time for their own interests, and of course, to be with each other.

Experts have found out that families that can keep to those four principles of'equally shared parenting' become happier and the divorce rate is the lowest amongst them.

 

Dịch Script:

 

Hôm nay chúng ta sẽ thảo luận về những thay đổi trong vai trò của nam giới và phụ nữ trong gia đình. Những thay đổi trong cuộc sống gia đình đã làm cho vai trò của nam giới và phụ nữ giống nhau hơn bao giờ hết vì những người vợ cũng chịu trách nhiệm về tài chính gia đình.

Các chuyên gia gia đình cho biết những quan niệm cũ về người làm việc trong gia đình ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Đàn ông không phải là người duy nhất trong gia đình như họ từng làm và họ đang trở nên tham gia nhiều hơn vào công việc gia đình và nuôi dạy con cái.

Bởi vì vai trò của nam giới và phụ nữ trong gia đình trở nên giống nhau hơn, vì các cặp vợ chồng cân bằng công việc và cuộc sống gia đình, có lẽ là chia sẻ việc nuôi dạy con cái là giải pháp tốt nhất. Việc chia sẻ bình đẳng về cha mẹ 'có nghĩa là chia sẻ ý thức và có mục đích' trong bốn lĩnh vực của cuộc sống:

  1. Nuôi dạy trẻ: Cả hai cha mẹ đều có trách nhiệm như nhau để nuôi dưỡng và chăm sóc con cái;
  2. Trụ cột: Sự nghiệp của chồng và vợ cũng quan trọng không kém;
  3. Việc nhà: Việc nhà trong gia đình nên được chia đều giữa vợ và chồng;
  4. Giải trí: Cả hai đều có cơ hội và thời gian giải trí bình đẳng vì lợi ích riêng của mình, và dĩ nhiên là cùng với nhau.

Các chuyên gia đã phát hiện ra rằng các gia đình có thể giữ được bốn nguyên tắc 'chia sẻ việc nuôi dạy con cái' trở nên hạnh phúc hơn và tỉ lệ ly dị là thấp nhất trong số họ.

  1. Work in pairs. Match the word / phrase with its appropriate meaning.

(Làm việc theo cặp. Nối từ / cụm từ với nghĩa phù hợp của nó.)

Hướng dẫn giải:

Tạm dịch:

 

  1. cân bằng: một trạng thái mà mọi thứ đều cân bằng về khối lượng hay lực.

 

  1. nuôi dưỡng: quan tâm và baỏ vệ ai/cái gì trong khi chúng đang lớn lên và phát triển.

 

  1. cha mẹ chia sẻ: chia sẻ việc nhà và chăm sóc con cái công bằng.

 

  1. truyền thống: đã tồn tại từ lâu

 

  1. giải quyết: một cách giải quyết vấn đề hay đối mặt với tình thế khó khăn.

 

  1. Listen again and answer the questions.

(Lắng nghe lại và trả lời các câu hỏi.)

Click tại đây để nghe:

 

 

Hướng dẫn giải:

  1. They are not the only breadwinner in the family, and they get more involved in housework and parenting.
  2. Both are responsible for family finances, home-making / housework, and parenting.
  3. The families become happier and the divorce rate amongst them is the lowest.

Tạm dịch:

  1. Vai trò của đàn ông trong gia đình đã thay đổi như thế nào?

Họ không phải là người trụ cột duy nhất trong gia đình, và họ tham gia nhiều hơn vào việc nhà và chia sẻ chăm sóc con cái.

  1. Vai trò của đàn ông và phụ nữ trở nên tương đồng như thế nào?

Cả hai đều chịu trách nhiệm tài chính gia đình,đi làm và làm việc nhà, và làm cha mẹ.

  1. Kết quả của việc chia sẻ trách nhiệm cha mẹ công bằng là gì?

 

Các gia đình trở nên hạnh phúc hơn và tỷ lệ ly dị trong số đó là thấp nhất.

 


 

Writing (Viết)

"Many hands make light work". (Chung tay làm việc nhà)

  1. Work in pairs. Discuss the meaning of the saying above. Do you agree with it? How does this saying apply to doing housework in the family?

(Làm việc theo cặp. Thảo luận ý nghĩa của câu nói trên. Bạn có đồng ý với câu này không? Câu nói này áp dụng như thế nào vào làm việc nhà trong gia đình bạn? )

2   Read the text about Lam's family below and complete the chore chart.

(Đọc bài văn sau về gia đình Lâm và hoàn thành bảng công việc nhà.)

 

 I live in a family of four: my parents, my younger sister and I. We are all very busy people: both my parents work, my sister and I spend most of our time at school, so we split the household chores equally.

My dad is responsible for mending things around the house. He also cleans the bathroom twice a week. My mum does most of the cooking and grocery shopping.

Being the elder child in the family, I take up a large share of housework. I do the laundry, take out the rubbish, and clean the fridge once a week. My younger sister An’s responsibilities include helping Mum to prepare meals and washing the dishes. My sister and I take turns laying the table for meals, sweeping the house, and feeding the cat.

We do our share of housework willingly as we know that if everyone contributes, the burden is less and everyone can have some time to relax.

 

Hướng dẫn giải:

Dad

mending things around the house, cleaning the bathroom

 

Mum

doing most of the cooking and grocery shopping

 

Lam

doing the laundry, taking out the rubbish and cleaning the fridge, laying the table for meals, sweeping the house and feeding the cat (share with sister)

 

An

helping Mum prepare meals and washing the dishes, laying the table for meals, sweeping the house and feeding the cat (share with brother)

 

Tạm dịch:

Tôi sống trong một gia đình bốn người: cha mẹ tôi, em gái tôi và tôi. Chúng tôi là những người rất bận rộn: cả bố mẹ tôi đều làm việc, chị tôi và tôi dành phần lớn thời gian ở trường, vì vậy chúng tôi chia nhau việc nhà một cách công bằng.

Cha tôi có trách nhiệm sửa chữa mọi thứ xung quanh nhà. Ông cũng dọn dẹp phòng tắm hai lần một tuần. Mẹ tôi làm hầu hết các công việc nấu ăn và mua đồ tạp hóa.

Là con lớn trong gia đình, tôi làm một phần lớn công việc nhà. Tôi giặt quần áo, mang vứt rác và lau tủ lạnh mỗi tuần một lần. Trách nhiệm của em gái tôi là bao gồm giúp mẹ nấu ăn và rửa chén bát. Em gái tôi và tôi lần lượt dọn bàn ăn, quét dọn nhà, và cho mèo ăn.

Chúng tôi chia sẻ công việc nhà của mình một cách tự nguyện vì chúng tôi biết rằng nếu mọi người đóng góp thì gánh nặng sẽ ít hơn và mọi người có thể có thời gian thư giãn.

Bố

sửa mọi thứ trong nhà, dọn dẹp nhà tắm

 

Mẹ

làm hầu hết việc nấu ăn và mua đồ tạp hóa

 

Lâm

giặt quần áo, vứt rác và dọn tủ lạnh, dọn bàn ăn, quét nhà, và cho mèo ăn (chia sẻ với em gái)

 

An

Giúp mẹ chuẩn bị bữa ăn và rửa chén, dọn bàn ăn, quét nhà, và cho mèo ăn (chia sẻ với anh)

 


  1. Read the text again and answer the questions.

(Đọc lại đoạn văn và trả lời các câu hỏi.)

  1. How many people are there in Lam’s family?
  2. Why are they very busy?
  3. How do they split the housework in the family?
  4. What household chores does each member of the family do?
  5. Do the family members enjoy the housework?
  6. What are the benefits of everyone in the family sharing the housework?

 

 

Hướng dẫn giải:

  1. There are four people in Lam's family.
  2. Because both parents workand the children spend most of their time at school.
  3. They split the housework equally in the family.
  4. The father mends things around the house and cleans the bathroom; the mother does most of the cooking and grocery shopping; Lam does the laundry, takes out the trash and cleans the fridge once

a week; An helps her mother to prepare meals and washes the dishes; Lam and An take turns laying the table for meals, sweeping the house, and feeding the cat.

  1. Yes, they do. They do it willingly.

 

  1. The burden is less, so everyone has time to relax.

Tạm dịch:

 

  1. Có bao nhiêu người trong gia đình Lâm?

Có bốn người trong gia đình của Lâm.

  1. Tại sao họ bận rộn?

Bởi vì cả bố và mẹ đều đi làm và các con dành phần lớn thời gian ở trường.

  1. Làm thế nào để họ chia công việc gia đình trong gia đình?

Họ chia việc nhà một cách bình đẳng trong gia đình.

  1. Mỗi thành viên trong gia đình làm những việc gì?

Người cha sửa chữa mọi thứ xung quanh nhà và dọn dẹp phòng tắm; người mẹ làm hầu hết việc nấu nướng và mua đồ tạp hóa; Lâm giặt quần áo, vứt rác và lau dọn tủ lạnh mỗi tuần một lần; An giúp mẹ chuẩn bị bữa ăn và rửa chén đĩa; Lâm và An thay nhau dọn bàn ăn, quét dọn nhà và cho mèo ăn.

  1. Các thành viên trong gia đình có thích công việc nhà không?

Có, họ thích. Họ làm các công việc một cách tự nguyện.

  1. Những lợi ích của việc mọi người trong gia đình chia sẻ việc nhà là gì?

Giảm bớt gánh nặng hơn, để mọi người đều có thời gian để thư giãn.

  1. Make your family chore chart. Then, using the ideas in the chart, write a paragraph about how people in your family share housework. You can use the questions in 3 as cues for your writing.

(Làm bảng việc nhà của gia đình bạn. Rồi sử dụng những ý tưởng trong bảng, viết một đoạn văn về việc làm thế nào các thành viên trong gia đình bạn chia sẻ việc nhà. Bạn có thể sử dụng các câu hỏi ở bài 3 như các gợi ý cho bài viết.)

Tạm dịch:

Biểu đồ công việc gia đình

Tên: Mẹ

Danh sách công việc:

Tên: Bố

Danh sách công việc:

Tên: 

Danh sách công việc:

Tên:

Danh sách công việc:

Unit 1: Family Life

Nhìn các bức tranh. Người ở mỗi bức tranh đang làm gì? Bạn nghĩ họ có đang hạnh phúc? Tại sao?

Communication (Giao tiếp)

Discussion (Thảo luận)

Who does that in your family?  (Ai làm việc đó trong gia đình bạn?)

  1. Look at the pictures. What is the person in each picture doing? Do you think they are happy? Why? or Why not?

(Nhìn các bức tranh. Người ở mỗi bức tranh đang làm gì? Bạn nghĩ họ có đang hạnh phúc? Tại sao?)

 

 

 

  1. Listen to the TV talk show. Who said what?

(Lắng nghe đoạn show truyền hình. Ai đã nói cái gì?)

Click tại đây để nghe:

  1. Women also work to share the household financial burden with their husbands.
  2. Homemaking can’t only be the job of the wife.
  3. A woman’s job is to look after everybody in the family and take care of the house.
  4. Both husband and wife should join hands to provide for the family and to make it happy.
  5. In the family, the husband is the provider.
  6. Women’s roles have changed.

 

Hướng dẫn giải:

  1. Mr Pham Hoang. c,e
  2. Ms Mai Lan. a,f
  3. Mr Nguyen Nam. b,d 

Tạm dịch:

  1. Phụ nữ cũng làm việc để chia sẻ gánh nặng tài chính gia đình với chồng.
  2. Làm việc nhà có thể không chỉ là công việc của người vợ.
  3. Công việc của người phụ nữ là chăm sóc mọi người trong gia đình và chăm sóc ngôi nhà.
  4. Cả hai vợ chồng nên cùng nhau làm việc gia đình và làm cho nó hạnh phúc.
  5. Trong gia đình, người chồng là người chăm sóc.
  6. Vai trò của phụ nữ đã thay đổi.

Audio script

TV Host: Good evening, welcome to our Happy Family Programme. Our topic today is Roles in the Family', and our guests are Mr Pham Hoang, an artist, Mr Nguyen Nam, a teacher, and Ms Mai Lan, a doctor. Now, we'll hear what they think the roles of the wife and husband are in the family nowadays. What do you think about this, Mr Pham Hoang?

Mr Pham Hoang: Well, in my opinion, in the family, the husband is the provider while the wife is the homemaker. Her job is to look after everybody in the family and take care of the house to make sure that it's clean and neat, and that the family has good meals every day.

TV Host: So you mean the wife has to do most of the housework? What do you think, Ms Mai Lan?

Ms Mai Lan: Well, I don't think so. Women's roles have changed. They also work to share the financial burden with their husbands, so their husbands should share household duties with them.

TV Host: I see. What do you think, Mr Nguyen Nam?

Mr Nguyen Nam: I agree with Ms Mai Lan. Homemaking can't only be the job of the wife or the husband. Both should join hands to provide for the family and to make it happy.

Tạm dịch:

MC: Chào buổi tối, chào mừng đến Chương trình Happy Family của chúng tôi. Chủ đề của chúng tôi là Vai trò trong gia đình, và khách của chúng tôi là họa sĩ Phạm Hoàng, thầy giáo Nguyễn Nam, và bác sĩ Mai Lan. Bây giờ, chúng ta sẽ được nghe những gì họ nghĩ về vai trò của vợ chồng là trong gia đình hiện nay. Ông nghĩ gì về điều này, ông Phạm Hoàng?

Ông Phạm Hoàng: Vâng, theo tôi, trong gia đình, chồng là người cung cấp chính trong khi người vợ là người nội trợ. Công việc của cô là chăm sóc mọi người trong gia đình và chăm sóc ngôi nhà để đảm bảo rằng nó sạch sẽ và gọn gàng, và rằng gia đình có bữa ăn hàng ngày.

MC: Vậy ý anh là người vợ phải làm hầu hết việc nhà? Cô nghĩ gì, cô Mai Lan?

Cô Lan Lan: Vâng, tôi không nghĩ thế. Vai trò của phụ nữ đã thay đổi. Họ cũng làm việc để chia sẻ gánh nặng tài chính với chồng mình, do đó, chồng của họ nên chia sẻ công việc gia đình với họ.

MC: Tôi hiểu. Anh nghĩ gì, anh Nguyễn Nam?

Nguyễn Nam: Tôi đồng ý với cô Mai Lan. Làm việc nhà có thể không chỉ là công việc riêng của vợ hoặc chồng. Cả hai nên tham gia cùng nhau để cho gia đình và làm cho gia đình hạnh phúc.

  1. Work in groups. Discuss the questions. Then, report your group's opinions to the class.

(Làm việc theo nhóm. Thảo luận các câu hỏi. Rồi trình bày với cả lớp ý tưởng của nhóm bạn.)

  1. Whose opinion do you agree with?
  2. What do you think the roles of the wife and the husband should be? Give reason(s) for your opinion.
  3. What roles do your mother and father perform in your family?
  4. Are your mother and father happy about their roles? Why? or Why not?

 

Tạm dịch:

  1. Bạn đồng ý với ai?
  2. Bạn nghĩ gì về vai trò của vợ và chồng? Đưa các lý do cho ý kiến của bạn?
  3. Cha mẹ bạn làm những gì trong gia đình bạn?
  4. Cha mẹ bạn có hạnh phúc về vai trò của họ không? Tại sao? Tại sao không?


 

Culture (Văn hóa)

Read the two texts about family life in Singapore and in Viet Nam then answer the questions.

(Đọc 2 bài văn về đời sống gia đình ở Singapore và Việt Nam rồi trả lời các câu hỏi.)

 

Hướng dẫn giải:

Questions

Answers

In Singapore

In Viet Nam

What type of 1 family is popular in the country?

nuclear family

extended family

Who takes care of young children when their parents are at work?

Nursery school or child-minder

Grandparents or great grandparents

Who looks after elderly parents?

Nursing homes

Their children

How do the parents contribute to educating their children?

They take part in the activities of the Parent Support Group or Parent Teacher Association.

They help their children with their homework or give them advice on behaviour.

 

Tạm dịch:

SINGAPORE

Ở Singapore ngày nay, người ta có xu hướng sống trong những gia đình hạt nhân bao gồm bố mẹ và con cái. Những gia đình ở Singapore đang trở nên nhỏ hơn. 

Nhiều trẻ em thậm chí lớn lên trong những gia đình bố - mẹ đơn thân. Ở hầu hết các gia đình Singapore, cả bố lẫn mẹ đều làm việc. Những đứa trẻ còn rất nhỏ đi học trường mẫu giáo hoặc ở nhà với người giữ trẻ khi bố mẹ chúng đi làm. Người già thường sống trong nhà của chính mình hoặc viện dưỡng lão nếu họ không thể tự chăm sóc được bản thân mình. Bố mẹ người Singapore cố gắng để dành thời gian hỗ trợ trường học trong việc giáo dục con em mình thông qua các hoạt động của Đội Hỗ Trợ Phụ Huynh hoặc Hiệp hội Giáo viên Phụ huynh.

VIỆT NAM

Những gia đình lớn, bao gồm 3 hay thậm chí 4 thế hệ - cụ ông cụ bà, ông bà, bố mẹ và con cái - vẫn rất phổ biến ở Việt Nam. Ở hầu hết các gia đình Việt Nam, khi cả bố lẫn mẹ đều làm việc, trẻ nhỏ ở nhà và được chăm sóc bởi ông bà hoặc các cụ. Mặt khác, nghĩa vụ của người trẻ là chăm sóc cha mẹ họ. Một người sẽ được coi là vô ơn nếu họ không thể chăm sóc tốt cha mẹ, ông bà, hoặc cụ của mình. Phụ huynh Việt Nam thường dành thời gian rảnh rỗi giúp đỡ con cái họ làm bài tập hoặc dạy con cách cư xử.

Câu hỏi

Câu trả lời

Ở Singapore

Ở Việt Nam

Loại gì đình nào phổ biến trên quốc gia đó?

Gia đình hạt nhân

Gia đình đa thế hệ

Ai chăm sóc trẻ nhỏ khi cha mẹ đi làm?

Mẫu giáo hoặc người trông trẻ

Ông bà hoặc cụ

Ai chăm sóc ông bà?

Nhà dưỡng lão

Con cái của họ

Cha mẹ làm thế nào để giáo dục con cái của họ?

Họ tham gia vào các hoạt động của Nhóm hỗ chợ Cha mẹ hoặc Trợ giảng cha mẹ.

Họ giúp con mình làm bài tập về nhà hoặc đưa ra lời khuyên về hành vi.


Unit 1: Family Life


Use the words / phrases in the box in their correct form to complete the text. Sử dụng từ/cụm từ trong ô vuông ở dạng đúng của chúng để hoàn thành bài viết.

Pronunciation (Phát âm)

  1. Listen and underline the words that have the consonant cluster sounds / tr/, / br/, and / kr/. Write /tr/, / br/ or / kr/ above the word that has the corresponding consonant cluster sound. Then practise reading the sentences.

(Lắng nghe và gạch chân những chữ tổ hợp phụ âm được phát âm là /tr/, /br/ và /kr/. Viết /tr/, /br/ hoặc /kr/ phía trên từ có phát âm tổ hợp phụ âm tương ứng. RỒi tập đọc các câu đó.)

Click tại đây để nghe:</

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Xem thêm các bài cùng chuyên mục