logo

Từ phức gồm mấy tiếng?

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Từ phức gồm mấy tiếng?” kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Ngữ văn 6 hay và hữu ích do Top lời giải tổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.


Trắc nghiệm: Từ phức gồm mấy tiếng?

A. hai hoặc nhiều hơn hai

B. ba

C. bốn

D. nhiều hơn hai

Trả lời: 

Đáp án đúng: A. hai hoặc nhiều hơn hai

Từ phức có 2 tiếng hoặc từ 2 tiếng trở lên.


Kiến thức tham khảo về từ phức 


1. Khái niệm từ phức là gì?

Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo nên. Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa. Khái niệm từ phức là gì chỉ đơn giản như trên.

Đặc điểm của từ phức:

– Từ phức chính là từ ghép

– Từ phức là từ do nhiều tiếng tạo thành.

Ví dụ về từ phức: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình…


2. Có mấy cách để tạo từ phức

Trong tiếng Việt, từ phức được tạo thành bằng hai phương thức đó phương thức ghép từ và phương thức láy từ.

– Phương thức ghép từ là việc ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau cho từ gọi là từ ghép. Từ ghép được phân loại như sau:

+ Từ ghép đẳng lập được cấu tạo bởi các từ đều rõ nghĩa, chẳng hạn như từ “ăn ở”. Ngoài ra, từ ghép được tạo thành bởi một từ rõ nghĩa và một từ không rõ nghĩa, ví dụ như từ “bếp núc”, “chợ búa”,…

+ Từ ghép chính phụ là những từ ghép mà các từ tạo thành mà từ này phụ thuộc vào từ kia. Trong đó, từ phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hoá và sắc thái hoá cho từ chính. Chẳng hạn như từ tàu hỏa, tàu bay,…

– Phương thức láy từ là phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành từ láy. Dựa vào việc phối hợp âm hoặc vần, từ láy có các dạng cấu tạo sau:

+ Láy hoàn toàn: là láy cả âm đầu và vần, chẳng hạn như khăng khăng, kìn kìn, lù lù, đo đỏ, cuống cuồng,…

+ Láy bộ phận là những từ láy chỉ có điệp ở âm đầu hoặc vần, chẳng hạn như từ thơ thẩn, đẹp đẽ, bâng khuâng,…


3. Phân loại từ phức

[ĐÚNG NHẤT] Từ phức gồm mấy tiếng?

Có thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu rõ hơn đó là từ ghép và từ láy.

a. Từ ghép là gì?

Từ ghép đơn giản được hiểu là từ loại được tạo nên bởi 2 tiếng kết hợp với nhau. Căn cứ về mặt quan hệ ngữ nghĩa, người ta chia từ ghép thành 2 loại là: từ ghép đẳng lập , từ ghép chính phụ .

- Từ ghép chính phụ: Là từ có cấu tạo 2 tiếng, tiếng sau mang nghĩa bổ sung cho tiếng trước. Tiếng trước đứng một mình sẽ mang phổ nghĩa rộng hơn.

Ví dụ:

Mùa Xuân – Xuân bổ nghĩa cho Mùa, nếu chỉ nói Mùa thì chỉ biết đó là 1 mùa trong năm chứ không biết cụ thể là Mùa Xuân hay mùa Hạ, Thu, Đông.
Thịt gà – Gà bổ sung nghĩa cho Thịt, nếu chỉ nói thịt thì người ta không thể biết là thịt gà, thịt bò hay thịt heo…

- Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn. Mà khi tách riêng cúng có thể biểu đạt một nghĩa trọn vẹn, đồng thời các tiếng độc lập hoàn toàn về mặt ngữ pháp, không có từ chính hay từ phụ.

Ví dụ: Cha – mẹ, cây – cỏ, ngày – đêm, sáng – tối,…

b) Từ láy là gì?

Tương tự như từ ghép, từ láy cũng là một bộ phận của từ phức. Đồng thời cấu tạo từ 2 tiếng có mối quan hệ về âm thanh tạo thành. Cụ thể mục đích của từ láy giúp câu chữ văn hoa uyển chuyển hơn, đồng thời thêm sự nhấn nhá thích hợp. Từ láy được nhiều nhà thơ nhà văn sử dụng để nâng cao chất lượng tác phẩm của họ.

Loại từ này có một vẻ đẹp rất riêng. Từ láy thường là tính từ biểu thị một tính chất nào đó của sự vật sự việc. Cũng có từ láy 2 âm tiết và từ láy nhiều hơn 2 âm tiết tạo thành.

Ví dụ về từ láy: Rầm rầm, khanh khách, lung linh…

* Phân loại từ láy

- Để phân loại cũng như giúp mọi người hiểu hết được vẻ đẹp của từ láy, người ta lại chia làm 4 loại nhỏ hơn.

- Đó là láy âm, láy vần, láy tiếng và lấy cả âm lẫn vần. Ngoài ra người ta còn gọi là láy đôi, láy ba, láy từ…

- Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc. Theo hướng mở rộng hay thu hẹp. Tăng cường hoặc giảm nhẹ.

+ Ví dụ: lo lắng có ý nghĩa cụ thể tăng cường hơn so với từ đơn lo.

Một số từ láy bị giảm nhẹ hoặc bị thu hẹp bớt nghĩa của các hình vị cơ sở.

+ Ví dụ: tim tím có nghĩa giảm nhẹ hơn từ tím.

Một số từ láy có cùng khuôn vần và có cùng mô hình cấu tạo thường có cùng một giá trị ngữ nghĩa nào đấy.

+ Ví dụ: vuông vắn, thẳng thắn, ngay ngắn thường diễn đạt một chuẩn mực.

Dựa vào phân loại trên có thể biết được từ quanh co là từ ghép hay từ láy. Quanh co chính là từ ghép.

+ Ví dụ: phân loại từ trong câu sau đây

Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục, ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.

icon-date
Xuất bản : 19/04/2022 - Cập nhật : 13/06/2022