logo

Trình bày cấu tạo của tim liên quan đến chức năng của từng thành phần

Câu hỏi: Trình bày cấu tạo của tim liên quan đến chức năng của từng thành phần

Trả lời:

- Cấu tạo bên ngoài:

+ Màng tim: bao bọc bên ngoài tim

+ Động mạch vành: dẫn máu đi nuôi tim

- Cấu tạo trong: Tim có 4 ngăn:

+ Tâm nhĩ phải (thành cơ mỏng nhất): bơm máu đến tâm thất phải

+ Tâm nhĩ trái: bơm máu đến tâm thất trái

+ Tâm thất phải: bơm máu đến động mạch phổi

Trình bày cấu tạo của tim liên quan đến chức năng của từng thành phần

Cùng Top lời giải tìm hiểu về cấu tạo của tim nhé!

Hệ thống tim mạch gồm có tim và hệ thống mạch máu, đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, có tính chất sinh mạng. Đảm nhiệm các chức năng: Cung cấp oxi và dưỡng chất cho các tổ chức, cơ quan hoạt động trong cơ thể, đồng thời mang các chất cần đào thải chuyển cho các cơ quan, bộ phận có trách nhiệm loại bỏ ra ngoài.


1. Cấu tạo và chức năng chính của tim

- Có thể nói, tim là một trong những cơ quan quan trọng bậc nhất trong cơ thể con người. Nó được tạo thành từ một loại cơ đặc biệt, được gọi là cơ tim. Thông thường, tim người được chia thành 4 phần, bao gồm:

+ Ở nửa trên: tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải. Đặc điểm chung của hai tâm nhĩ này là có thành mỏng, được ngăn cách bởi vách liên nhĩ, nhĩ phải nhận nhiệm vụ đưa máu đổ về từ tĩnh mạch chủ trên và dưới xuống tâm thất phải, nhĩ trái nhận máu trở về từ phổi đưa xuống thất trái.

+ Ở nửa dưới: tâm thất trái và tâm thất phải. Các tâm thất thường có thành dày, được ngăn cách bởi vách liên thất, đảm nhiệm vai trò bơm máu vào động mạch. Tâm thất phải bơm máu vào động mạch phổi để máu nhận Oxy và thải khí CO2, tâm thất trái bơm máu lên cung động mạch chủ để máu đi nuôi khắp cơ thể.

- Tim là một phần vô cùng thiết yếu trong hệ thống tim mạch. Nó bơm oxy và máu giàu chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể để duy trì sự sống. Tim có kích cỡ bằng nắm tay này đập liên tục (mở ra và đóng lại) khoảng 100.000 lần mỗi ngày, bơm 5-6 lít máu mỗi phút, hoặc khoảng 2.000 gallon mỗi ngày.


2. Vị trí của tim 

- Tim nằm trong lồng ngực, ở giữa hai lá phổi, phía dưới là cơ hoành, trên là các ống của tâm trung thất, phía trước là xương ức, phía sau là cột xương sống.

- Cấu tạo của tim: Tim được cấu tạo bởi loại cơ đặc biệt đó là cơ tim. Nó được tạo thành từ bốn buồng và một số van điều chỉnh lưu lượng máu bình thường trong cơ thể.

- Hai buồng được gọi là tâm nhĩ nằm ở phần trên của tim và nhận máu không có oxy. Các van ngăn cách các buồng này được gọi là van nhĩ thất bao gồm van ba lá ở bên trái và van hai lá ở bên phải.

- Mặt khác, tâm thất là các buồng được tìm thấy ở phần dưới của tim; chúng bơm máu làm giàu oxy vào tất cả các cơ quan của cơ thể, đến cả những tế bào nhỏ nhất. Tương tự như tâm nhĩ, các buồng thất cũng được ngăn cách bằng van. Gọi chung là van bán nguyệt , chúng bao gồm van động mạch phổi và động mạch chủ.

- Trái tim cũng có một bức tường bao gồm ba lớp: lớp ngoài biểu mô (lớp mỏng), lớp cơ tim giữa (lớp dày) và lớp nội tâm trong cùng (lớp mỏng). Cơ tim được suy nghĩ bởi vì nó được tạo thành từ các sợi cơ tim.

- Cấu trúc của tim được thực hiện phức tạp hơn do các cơ chế cho phép máu được phân phối khắp cơ thể và quay trở lại vào tim. Tạo điều kiện cho quá trình liên tục này là hai loại mạch máu: tĩnh mạch và động mạch.

- Các mạch đưa máu không có oxy trở lại vào tim được gọi là tĩnh mạch, những người mang máu giàu oxy ra khỏi tim và đến các bộ phận cơ thể khác được gọi là động mạch.

- Hoạt động ở tâm thất trái, động mạch lớn nhất được gọi là động mạch chủ . Động mạch chủ được coi là động mạch chính trong cơ thể. Nó tiếp tục phân tách thành hai động mạch nhỏ hơn gọi là động mạch chậu chung.


3. Tim hoạt động như thế nào?

- Hệ thống điện tim đóng vai trò là nguồn năng lượng chính giúp tâm thất và tâm nhĩ hoạt động xen kẽ và thư giãn cùng nhau để quá trình bơm máu qua tim xảy ra theo đúng chu trình.

- Bên cạnh đó, nhịp tim sẽ được kích hoạt bởi các xung điện truyền xuống một con đường đặc biệt xuyên qua tim:

+ Xung điện sẽ bắt đầu với một bó nhỏ của các tế bào chuyên biệt có tên là nút xoang (SA- nút trung tâm, nằm ở tâm nhĩ phải). Nút SA tựa như một chiếc máy tạo nhịp tim tự nhiên. Sau đó, xung điện sẽ truyền qua các cơ xung quanh và khiến cho tâm nhĩ co lại.

+ Tại trung tâm của tim, nằm giữa tâm thất và tâm nhĩ là một cụm tế bào gọi là nút nhĩ thất (AV). Nút này có khả năng làm chậm các tín hiệu điện trước khi chúng đi vào tâm thất. Điều này giúp tâm nhĩ có thời gian co bóp trước khi tâm thất hoạt động.

+ Mạng lưới His-Purkinje tạo ra một cầu nối, giúp các sợi gửi xung điện đến các thành cơ của tâm thất, từ đó giúp tâm thất co lại.

Khi ở trạng thái nghỉ ngơi, tim sẽ đập khoảng 50-99 lần/phút. Nếu bạn tập thể dục, bị sốt, sử dụng một số loại thuốc hoặc có các vấn đề về cảm xúc, tâm lý có thể khiến tim đập nhanh hơn bình thường (hơn 100 nhịp/phút).


4. Vai trò quan trọng của hệ tim mạch ở người

- Hệ tim mạch có vai trò quan trọng tới không chỉ sức khỏe con người mà cả sinh mạng. Hệ tim mạch giúp duy trì sự sống của con người, do đó, đây là hệ thống quan trọng không thể thiếu trong cơ thể sống. Sau đây là một số vai trò quan trọng của hệ tim mạch ở người:

- Thông tin liên lạc bằng thể dịch: Có chức năng vận chuyển các hormon, các enzym đến các cơ quan và liên lạc giữa các cơ quan với nhau.

- Điều hòa thân nhiệt: nguồn máu nóng sưởi ấm các cơ quan, bộ phận và làm nhiệm vụ thải nhiệt cho cơ thể.

- Trong các chức năng trên, nhiệm vụ cung cấp oxi, glucose cho việc chuyển hóa năng lượng là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất.

- Tế bào não thiếu năng lượng dù chỉ vài giây thì đã ngừng hoạt động, nếu thiếu năng lượng quá 5 phút, nó sẽ tổn thương khó phục hồi.

- Tim hoạt động như một cái máy bơm, hút và đẩy máu vào 2 vòng tuần hoàn: đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn.

- Vòng đại tuần hoàn (hay tuần hoàn hệ thống) mang máu động mạch giàu oxi và các chất dinh dưỡng từ nửa tim trái theo động mạch chủ, động mạch chủ tiếp tục phân thành những động mạch nhỏ dần và đưa đến các cơ quan. Ở tổ chức, các tiểu động mạch tiếp nối với mạng lưới mao mạch, dưỡng chất và khí sẽ trao đổi qua các thành mỏng của mao mạch, chất dinh dưỡng được cung cấp cho tổ chức. Sau đó máu đã bị khử oxi vào các tiểu tĩnh mạch, được mang ra khỏi mô, tập trung vào những tĩnh mạch lớn hơn và đổ về tim phải.

- Vòng tiểu tuần hoàn (hay tuần hoàn phổi) mang máu tĩnh mạch từ nửa tim phải theo động mạch phổi lên phổi, ở mạng lưới mao mạch phổi, khí cacbonic được thải ra ngoài và máu nhận oxi để trở thành máu động mạch, theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái, tiếp đó bắt đầu một chu trình tương tự qua vòng đại tuần hoàn.

- Như vậy tim là động lực chính của hệ tuần hoàn, tim hút và đẩy máu vào trong động mạch. Động mạch và tĩnh mạch dẫn máu đến các tổ chức và từ tổ chức về tim. Hệ thống mao mạch chính là nơi diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và các mô.

- Hệ tim mạch là hệ thống cơ quan quan trọng giúp duy trì sự sống của cơ thể của con người. Do đó, các bệnh về tim mạch thường rất nguy hiểm. Ngày nay dưới sự tác động của nhiều yếu tố từ chủ quan đến khách quan mà tỉ lệ người mắc các bệnh về tim mạch ngày một gia tăng. Vì vậy, việc phòng và tránh các bệnh về tim mạch cần được chú ý và tuân thủ. Mỗi người nên thực hiện đi khám định kì để sớm phát hiện và có biện pháp xử trí bệnh kịp thời.

icon-date
Xuất bản : 06/03/2022 - Cập nhật : 06/03/2022