logo

Câu 1 trang 61 SBT Địa Lí 9: trang 61 SBT Địa Lí 9: Phân tích vấn đề việc làm ở địa phương theo các gợi ý sau:

icon_facebook

Bài 3. Thực hành: phân tích vấn đề việc làm ở địa phương và nhận xét sự phân hoá thu nhập theo vùng

Câu 1 trang 61 SBT Địa Lí 9: trang 61 SBT Địa Lí 9: Phân tích vấn đề việc làm ở địa phương theo các gợi ý sau:

Lực lượng lao động.

Số người có việc làm.

- Trình độ của người lao động (đã qua đào tạo, chưa qua đào tạo).

- Tì trọng lao động phân theo các ngành kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; công nghiệp; dịch vụ).

– Tỉ lệ lao động thất nghiệp (nông thôn, thành thị).

– Tỉ lệ lao động thiếu việc làm (nông thôn, thành thị).

Lời giải

- Vấn đề việc làm ở Hà Nội

- Hà Nội có 250.000 doanh nghiệp với khoảng 2,5 triệu lao động, thực hiện kế hoạch của Thành phố về hỗ trợ phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm, Tính chung 9 tháng năm nay, toàn thành phố đã giải quyết việc làm cho 171.200 nghìn lao động, đạt 105,7% kế hoạch cả năm. Riêng trong tháng 9, Hà Nội giải quyết việc làm cho 15.500 lao động; tiếp nhận, thẩm định và ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 8.700 trường hợp với số tiền hỗ trợ 247,5 tỷ đồng. Cũng trong 9 tháng, Thành phố ra quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho 65.600 người với số tiền hỗ trợ 1.816 tỷ đồng; hỗ trợ học nghề cho 663 người -- (1) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2023 đạt 52,4 triệu người, cao hơn 666,5 nghìn người so với năm trước.

+ Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2023 đạt 52,4 triệu người, tăng 666,5 nghìn người so với năm trước. Trong đó, lực lượng lao động ở khu vực thành thị là 19,5 triệu người, chiếm 37,3%, khu vực nông thôn là 32,9 triệu người, chiếm 62,7%; lực lượng lao động nữ đạt 24,5 triệu người, chiếm 46,7%, lực lượng lao động nam đạt 27,9 triệu người, chiếm 53,3%.

+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động năm 2023 là 68,9%, tăng 0,3 điểm phần trăm so với năm 2022. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam giới là 75,2%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong khi đó con số này của nữ giới là 62,9%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với năm trước.

+ Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2023 đạt 51,3 triệu người, tăng 683,0 nghìn người (tương ứng tăng 1,35%) so với năm 2022. Số lao động có việc làm ghi nhận tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới.

+ Lao động có việc làm năm 2023 đạt 51,3 triệu người, tăng 683,0 nghìn người (tương ứng tăng 1,35%) so với năm 2022. Số lao động có việc làm ghi nhận tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới, số lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 19,0 triệu người, tăng 1,8% (tương ứng tăng 331,8 nghìn người), lao động ở khu vực nông thôn là 32,3 triệu người, tăng 1,1% (tương ứng tăng 351,1 nghìn người); số lao động có việc làm ở nam giới đạt 27,3 triệu người, tăng 1,4% (tương ứng tăng 386,6 nghìn người), cao hơn mức tăng ở nữ 0,1 điểm phần trăm (1,4 % so với 1,3 %).

+ Theo khu vực kinh tế, lao động có việc làm khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,8 triệu người, giảm 118,9 nghìn người, tương ứng giảm 0,9% so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 17,2 triệu người, tăng 248,2 nghìn người, tương ứng tăng 1,5%; khu vực dịch vụ với 20,3 triệu người, tăng 553,6 nghìn người, tương ứng tăng 2,8% và duy trì mức tăng cao nhất so với hai khu vực còn lại.

- Tỉ lệ lao động thất nghiệp

+ Tình hình lao động, việc làm quý IV năm2020 có nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập của người làm công hưởng lương có xu hướng tăng so với các quý trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị quý IV mặc dù giảm so với quý III nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kỳ các năm giai đoạn 2011-2020.

+ Tính đến tháng 12 năm 2020, cả nước có 32,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Trong đó, 69,2% người bị giảm thu nhập, 39,9% phải giảm giờ làm/nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên và khoảng 14,0% buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 71,6% lao động bị ảnh hưởng, tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng với 64,7% lao động bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 26,4%.

- Tỉ lệb lao động thiếu việc làm ở Hà Nội: Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 2,51%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,68%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 2,93% (tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi năm 2019 tương ứng là 1,50%; 0,76%; 1,87%).

icon-date
Xuất bản : 05/08/2024 - Cập nhật : 05/08/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads