logo

Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 9 có đáp án

Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì "chiến tranh lạnh"

Câu 1. Sự hình thành liên minh tổ chức NATO ở châu Âu, CENTO ở Trung Cận Đông, tổ chức Hiệp ước Vacsava ở Đông Âu,… trong những thập niên sau Chiến tranh thế giới thứ hai phản ánh điều gì?

A. Liên kết khu vực đang là một xu thế của thế giới.

B. Sự đối đầu quyết liệt giữa hai cực trong trật tự Ianta.

C. Chiến lược toàn cầu, xác lập vai trò lãnh đạo thế giới của Mĩ thất bại.

D. Nỗ lực của các quốc gia để ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới mới.

Lời giải: 

Sự hình thành liên minh tổ chức NATO ở châu Âu, CENTO ở Trung Cận Đông, tổ chức Hiệp ước Vacsava ở Đông Âu,… trong những thập niên sau Chiến tranh thế giới thứ hai phản ánh sự đối đầu quyết liệt giữa hai cực trong trật tự Ianta.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2. Sự kiện nào sau đây biểu thị cho xung đột quân sự của Cuộc chiến tranh lạnh?

A. Chiến tranh thế giới thứ hai.

B. Chiến tranh vùng vịnh Péc - xích.

C. Các cuộc chiến tranh cục bộ ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông...

D. Chiến tranh giữa Mĩ và Liên Xô.

Lời giải: 

Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) là một “sản phẩm” của Chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3. Chiến tranh lạnh không tạo ra

A. những xung đột quyết liệt trên lĩnh vực chính trị giữa Liên Xô và Tây Âu.

B. những đối lập, mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

C. những cuộc xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa Liên Xô và Mỹ.

D. những mâu thuẫn sâu sắc trên lĩnh vực kinh tế giữa Liên Xô và Tây Âu.

Lời giải: 

Giải thích: Chiến tranh lạnh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực, ngoại trừ những cuộc xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa Liên Xô và Mỹ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4. Sự ra đời của hai tổ chức nào đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe và Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới?

A. Mĩ đưa ra học thuyết Truman và sự thành lập khối SEV.

B. Sự ra đời của NATO và Tổ chức hiệp ước Vacsava.

C. Sự ra đời của NATO và Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).

D. Mĩ thực hiện kế hoạch Macsan và Tổ chức hiệp ước Vacsava.

Lời giải: 

Sự ra đời của NATO và Tổ chức hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe và Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5. Chiến tranh lạnh được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai không xuất phát từ việc

A. các tổ chức kinh tế, quân sự ra đời đối lập và chạy đua với nhau.

B. sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.

C. sự lo ngại của Mĩ trước sự phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa.

D. ưu thế về vũ khí hạt nhân, tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới của Mĩ.

Lời giải: 

Chiến tranh lạnh được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai không xuất phát từ các tổ chức kinh tế, quân sự ra đời đối lập và chạy đua với nhau.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6. Thực dân Pháp buộc phải công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương vào thời gian nào ?

A. Năm 1954.

B. Năm 1951.

C. Năm 1950.

D. Năm 1945.

Lời giải: 

Ngày 21/7/1954, thực dân Pháp kí Hiệp định Giơnevơ, chính thức công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 7. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ Đông Đức và Tây Đức được kí kết vào năm

A. 1970.

B. 1971.

C. 1972.

D. 1973.

Lời giải: 

Hiệp định về những cơ sở của quan hệ Đông Đức và Tây Đức được kí kết vào năm 1972.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8.Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ ký vào thời gian nào? gọi tắt là gì?

A. Năm 1972, gọi tắt là SALT-1.

B. Năm 1974, gọi tắt là SALT-2.

C. Năm 1972, gọi tắt là ABM.

D. Năm 1973, gọi tất là ABM.

Lời giải: 

Năm 1972, Liên Xô và Mĩ ký Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược, gọi tắt là SALT-1.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9. Đầu tháng 8 - 1975, 33 nước châu Âu cùng với những nước nào ký kết Định ước Henxinki?

A. Mĩ và Liên Xô.

B. Mĩ và Pháp.

C. Mĩ và Canađa.

D. Mĩ và Anh.

Lời giải: 

Đầu tháng 8 - 1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa ký kết Định ước Henxinki.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10. Đầu tháng 12 - 1989 đã diễn ra cuộc gặp gỡ không chính thức giữa Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô và Tổng thống Mĩ G. Bush ở đâu?

A. Luân Đôn (Anh).

B. I-an-ta (Liên xô).

C. Man-ta (Địa Trung Hải).

D. Oa-sinh-tơn (Mì).

Lời giải: 

Đầu tháng 12 - 1989 đã diễn ra cuộc gặp gỡ không chính thức giữa Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô và Tổng thống Mĩ G. Bush ở Man-ta (Địa Trung Hải) để cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11. Năm 1972, Mĩ và Liên Xô kí hiệp ước ABM và Hiệp định SALT – 1 nhằm

A. khoanh vùng phạm vi ảnh hưởng của mỗi bên

B. giảm chi phí quân sự trong chạy đua vũ trang

C. chuyển từ thế đối đầu sang thế đối thoại.

D. giảm tình trạng chạy đua vũ trang giữa hai nước.

Lời giải: 

Trong chiến tranh lạnh, Mĩ và Liên Xô để khẳng định vị trí của mình đã tiến hành chạy đua vũ trang làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt của hai nước so với các cường quốc khác. Chính vì thế, năm 1972, Mĩ và Liên Xô kí hiệp ước ABM và Hiệp định SALT – 1 nhằm hình thành thế cân bằng về lực lượng quân sự và vũ khí chiến lược giữa hai bên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12. Quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 đến năm 1989 trở nên gay gắt và quyết liệt hơn thời kì 1918 – 1939 do

A. sự đối đầu giữa các nước tư bản lớn về vấn đề thuộc địa sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

B. sự tăng lên mâu thuẫn giữa các nước đế quốc vì quyền lợi kinh tế và địa vị chính trị.

C. sự đối đầu giữa hai phe tương ứng với hai hệ tư tưởng tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

D. vũ khí hủy diệt và phương tiện chiến tranh được sản xuất ngày càng nhiều, đe dọa đời sống con người.

Lời giải: 

Quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 đến năm 1989 trở nên gay gắt và quyết liệt hơn thời kì 1918 – 1939 do sự đối đầu giữa hai phe tương ứng với hai hệ tư tưởng tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13. Nhận định nào sau đây phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX?

A. Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế, tài chính và chính trị của các quốc gia và các tổ chức quốc tế.

B. Sự tham gia của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế.

C. Các mối quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hóa, các quốc gia cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác.

D. Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đã tác động mạnh mẽ đến quan hệ giữa các nước.

Lời giải: 

Giải thích: Trong nửa sau thế kỉ XX, các mối quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hóa, các quốc gia cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác:

- Đó là sự thiết lập của trật tự thế giới hai cực Ianta dẫn đến tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn hơn bốn thập kỷ. Tuy nhiên, các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác.

- Cuối cùng Chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ, một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành, thế giới chuyển dần sang xu thế hòa hoãn và hòa dịu, đối thoại hợp tác và phát triển

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14. Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về sự nghiệp bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay?

A. Đang ngày càng tiến triển theo hướng tích cực đạt nhiều kết quả tích cực.

B. Xuất hiện những khả năng hiện thực để ngăn chặn cuộc chiến tranh hủy diệt.

C. Nguy cơ chiến tranh chưa phải đã thực sự chấm dứt trên thế giới.

D. Nền kinh tế thế giới ngày càng có xu hướng quốc tế hóa cao.

Lời giải: 

Xuất hiện những khả năng hiện thực để ngăn chặn cuộc chiến tranh hủy diệt không đúng khi nói về sự nghiệp bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15. Những vấn đề toàn cầu đang đặt ra hiện nay như môi trường, bệnh tật, xung đột, chiến tranh, ... đã đặt ra yêu cầu gì đối với các nước?

A. Hợp tác cùng nhau giải quyết.

B. Thành lập phe liên minh.

C. Hợp tác với quốc gia mạnh nhất.

D. Thành lập tổ chức bảo vệ hòa bình.

Lời giải: 

Giải thích: Những vấn đề toàn cầu đang đặt ra hiện nay như môi trường, bệnh tật, xung đột, chiến tranh, ... đã buộc các nước phải hợp tác với nhau để cùng giải quyết các vấn đề này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô đã có sự chuyển biến như thế nào?

A. Chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thực hiện hợp tác trên nhiều lĩnh vực.

B. Hợp tác với nhau trong việc giải quyết nhiều vấn đề quốc tế lớn.

C. Từ hợp tác sang đối đầu trực tiếp với các cuộc chiến tranh cục bộ lớn diễn ra.

D. Từ đồng minh trong chiến tranh chuyển sang đối đầu và đi đến tình trạng chiến tranh lạnh.

Lời giải: 

Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh, hai cường quốc Liên Xô - Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Nguyên nhân dẫn đến sự đối đầu giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ là

A. Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược.

B. Sự đối lập về chế độ chính trị.

C. Sự đối lập về khuynh hướng phát triển.

D. Sự đối lập về chính sách đối nội, đối ngoại.

Lời giải: 

Nguyên nhân dẫn đến sự đối đầu giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ là sự đối lập về mục tiêu và chiến lược.

- Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

- Ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Sự kiện nào được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh?

A. Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ (1947)

B. Kế hoạch Mácsan (1947)

C. Sự ra đời của tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) (1949)

D. Sự ra đời của tổ chức Hiệp ước VACSAVA (1955)

Lời giải: 

Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12-3-1947. Trong đó, Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì để biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 19: Sự kiện nào xác lập Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Học thuyết của tổng thống Truman.

B. Học thuyết của Tổng thống Ri-gân.

C. Sự ra đời của NATO và Vacsava.

D. Chiến lược cam kết và mở rộng.

Lời giải: 

Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Đâu là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ đứng đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu?

A. SEATO

B. NATO

C. CENTO

D. ANZUS

Lời giải: 

Ngày 4-4-1949, Mĩ và các nước phương Tây đã thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ đứng đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 21: Sự ra đời của tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (1949) và tổ chức hiệp ước Vacsava (1955) đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế?

A. Đặt nhân loại đứng trước nguy cơ của cuộc chiến tranh thế giới mới.

B. Xác lập cục diện hai phe, hai cực, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.

C. Đánh dấu cuộc chiến tranh lạnh chính thức bắt đầu.

D. Tạo nên sự phân chia đối lập giữa Đông Âu và Tây Âu.

Lời giải: 

Sự ra đời của tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (1949) và tổ chức hiệp ước Vacsava (1955) đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai phe, hai cực, Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22:  Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, tình hình quan hệ quốc tế đã có chuyển biến gì?

A. Chuyển từ đối đầu sang đối thoại

B. Tiếp tục đối đầu căng thẳng

C. Xu hướng hòa hoãn xuất hiện

D. Thiết lập quan hệ đồng minh

Lời giải: 

Mặc dù Chiến tranh lạnh vẫn tiếp diễn, nhưng từ đầu những năm 70 xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 23: Định ước Henxiki (năm 1975) được ký kết giữa

A. Mỹ - Anh - Pháp - Cộng hòa Dân chủ Đức và Liên Xô.

B. 33 nước châu Âu cùng với Mỹ và Canada.

C. Các nước châu Âu.

D. Cộng hòa Dân chủ Đức, Mỹ, Canada.

Lời giải: 

Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canada kí kết Định ước Henxinki.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: Tháng 12-1989 đã diễn ra sự kiện lịch sử gì trong quan hệ quốc tế?

A. Trật tự hai cực Ianta sụp đổ

B. Nước Đức được thống nhất

C. Bức tường Béc lin sụp đổ

D. Chiến tranh lạnh chấm dứt

Lời giải: 

Tháng 12-1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo M. Goócbachốp và G. Busơ đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 25: Tháng 11-1972 đã diễn ra sự kiện lịch sử gì trong quan hệ quốc tế?

A. Kí kết hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.

B. Kí kết hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM).

C. Kí kết Định ước Henxinki.

D. Cuộc gặp gỡ cấp cao giữa hai nhà lãnh đạo Mĩ và Liên Xô.

Lời giải: 

Ngày 9-11-1972, hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự xuất hiện xu thế hòa hoãn Đông- Tây từ những năm 70 của thế kỉ XX?

A. Các vấn đề toàn cầu đỏi hỏi các nước phải chung tay giải quyết

B. Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ của Mĩ

C. Mĩ và Liên Xô đều bị thế giới lên án

D. Sự suy giảm thế và lực của Mĩ và Liên Xô

Lời giải: 

Năm 1973, trên thế giới xảy ra cuộc khủng hoảng dầu mỏ mở đầu cho cuộc khủng hoảng chung về nhiều mặt. Cuộc khủng hoảng đã làm bộc lộ nhiều vấn đề bức thiết như tình trạng vơi cạn dần nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, sự bùng nổ về dân số…Đây là các vấn đề toàn cầu đòi hỏi các quốc gia phải chung tay giải quyết và là nguyên nhân khách quan dẫn đến sự xuất hiện xu thế hòa hoãn Đông- Tây từ những năm 70 của thế kỉ XX.

=> Xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện từ những năm 70 của thế kỉ XX.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 27: Việc thực hiện kế hoạch Mácsan đã gây ra những tác động như thế nào tới cục diện các nước Đông Âu và Tây Âu?

A. Mở màn cho cục diện Chiến tranh lạnh những năm sau chiến tranh.

B. Mở màn cho quá trình hợp tác, đối thoại về kinh tế.

C. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị.

D. Tạo nên cục diện đối lập về chính trị.

Lời giải: 

Sự phân chia, đối lập về kinh tế và chính trị của Đông Âu và Tây Âu do kế hoạch Mác-san được thể hiện như sau:

- Sự đối lập về kinh tế: Tây Âu là kinh tế TBCN, Đông Âu là kinh tế XHCN.

- Sự đối lập về chính trị:

+ Tây Âu thuộc hệ thống TBCN, sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện chính sách quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình.

+ Đông Âu thuộc hệ thống XHCN, ủng hộ hòa bình thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28: Nguyên nhân chủ yếu nhất buộc Mĩ và Liên Xô chấm dứt Chiến tranh lạnh là

A. Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa

B. Cuộc chạy đua vũ trang tốn kém đã làm suy giảm thế và lực của Mĩ và Liên Xô

C. Sự lớn mạnh của Trung Quốc, Ấn Độ và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới

D. Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ cạnh tranh của Mĩ

Lời giải: 

Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả Liên Xô và Mĩ quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác. Do đó hai cường quốc đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình. Đồng thời cũng do tác động từ sự vươn lên ngày càng mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 29: Vì sao Liên Xô và Mỹ cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh vào năm 1989?

A. Sự suy giảm thế mạnh của hai nước về nhiều mặt.

B. Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô bị mất, của Mỹ bị thu hẹp.

C. Trật tự hai cực Ianta đã bị xói mòn và sụp đổ hoàn toàn.

D. Nền kinh tế hai nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng.

Lời giải: 

Nguyên nhân Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh là do:

- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh về nhiều mặt so với các cường quốc khác.

- Nhiều khó khăn và thách thức đặt ra cho hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 30: Tại sao cho đến nay, hai miền Triều Tiên vẫn trong tình trạng bị chia cắt?

A. Do quyết định của hội nghị Ianta

B. Do sự can thiệp của Mĩ

C. Do hậu quả của cuộc chiến tranh lạnh

D. Do tác động của hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm (1953)

Lời giải: 

Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 miền theo vĩ tuyến 38 là do những quyết định của hội nghị Ianta. Cho đến nay 2 miền Triều Tiên vẫn chưa thể thống nhất giống như Đức là do hệ quả của cuộc chiến tranh lạnh vẫn còn tồn tại ở khu vực này. Hai nhà nước Triều Tiên và Hàn Quốc vẫn luôn trong tình trạng đối đầu căng thẳng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 31: Hậu quả nghiêm trọng nhất cho thế giới trong suốt thời gian diễn ra Chiến tranh lạnh là

A. Các nước tốn nhiều tiền của do tăng cường chạy đua vũ trang, sản xuất vũ khí.

B. Nhiều căn cứ quân sự được thiết lập trên khắp thế giới.

C. Thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ nổ ra chiến tranh thế giới mới.

D. Chất lượng cuộc sống của người dân các nước bị ảnh hưởng do suy giảm kinh tế.

Lời giải: 

Tuy không có một cuộc chiến tranh thế giới nào nổ ra, nhưng trong quá trình diễn ra Chiến tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 32: Sự khác biệt cơ bản giữa Chiến tranh lạnh và những cuộc chiến tranh thế giới trước đây là

A. Diễn ra trên mọi lĩnh vực, ngoại trừ xung đột trực tiếp giữa Liên Xô và Mĩ

B. Làm cho thế giới luôn trong tình trạng đối đầu, căng thẳng.

C. Gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho nhân loại.

D. Chỉ diễn ra trên mặt trận quân sự

Lời giải: 

- Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đều có sự xung đột trực tiếp giữa hai phe (các quôc gia tham chiến).

- Chiến tranh lạnh với các cuộc chiến tranh thế giới trước đây là diễn ra trên mọi lĩnh vực, ngoại trừ xung đột quân sự trực tiếp giữa Liên Xô và Mĩ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 33: Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa sau Chiến tranh thế giới thứ hai dựa trên cơ sở chính là

A. Chung mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, chung hệ tư tưởng Mác - Lê-nin, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

B. Cùng chung mục tiêu xây dựng xã hội dân chủ

C. Củng cố tiềm lực quốc phòng, góp phần duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

D. Sự đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển.

Lời giải: 

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ cùng các nước đồng minh liên kết chặt chẽ với nhau về kinh tế, chính trị, quân sự. Trước tình hình bị đe dọa, Liên Xô cùng các nước XHCN đã hợp tác với nhau trên lĩnh vực kinh tế như: thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV); trên lĩnh vực quân sự: thành lập khối Vácsava;… Các nước XHCN hợp tác được với nhau chính là dựa trên cơ sở quan hệ cùng chung mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa, chung hệ tư tưởng Mác - Lê-nin, dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 34: Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) đã có tác động như thế nào đến tình hình khu vực Đông Nam Á?

A. Thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á phát triển mạnh.

B. Quan hệ giữa các nước ASEAN và các nước Đông Dương trở nên hòa dịu.

C. Tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.

D. Làn sóng xã hội chủ nghĩa lan rộng ở hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Lời giải: 

Từ đầu những năm 90, Chiến tranh lạnh chấm dứt, “vấn đề Campuchia” được giải quyết, tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á được cải thiện căn bản đã giúp cho quan hệ giữa các nước ASEAN và các nước Đông Dương trở nên hòa dịu, chuyển sang đối thoại, hợp tác.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 35: Cuộc chiến tranh lạnh kết thúc từ tháng 12 - 1989, nhưng hậu quả của nó vẫn còn để lại đến ngày nay là

A. NATO mở rộng phạm vi ảnh hưởng về phía đông.

B. Sự tranh chấp chủ quyền trên biển Hoa Đông.

C. Sự khác biệt về chính trị giữa các nước Đông Âu và Tây Âu.

D. Tình trạng chia cắt trên bán đảo Triều Tiên.

Lời giải: 

Theo quyết định của Hội nghị Ianta thì ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Tuy nhiên, sau khi quân đội phát xít được giải giáp, cả thế giới lại rơi vào cuộc chiến tranh lạnh do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi bên. Vì thế trong năm 1948, đã có hai nhà nước khác nhau hình thành ở hai miền Triều Tiên theo hai chế độ chính trị khác nhau. Cho đến nay, Triều Tiên vẫn chưa thống nhất.

=> Chiến tranh lạnh đã để lại một trong những hậu quả nặng nề là tình trạng chia cắt ở bán đảo Triều Tiên cho đến nay.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 36: Mỹ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh trong bối cảnh quan hệ quốc tế như thế nào?

A. Mỹ và Liên Xô suy yếu về mọi mặt.

B. Xu thế hòa bình đối thoại ngày càng chiếm ưu thế.

C. Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ.

D. Các nước Á, Phi, Mĩ La tinh giành được độc lập.

Lời giải: 

Từ những năm 70 của thế kỉ XX, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ và thương lượng Xô – Mĩ. Trong bối cảnh quan hệ quốc tế có sự biến chuyển (xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế) thì tháng 12-1989, Liên Xô và Mĩ đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 37: Yếu tố nào dưới đây không phải nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?

A. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.

B. Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng trì trệ.

C. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu.

D. Sự suy giảm về thế và lực do chạy đua vũ trang.

Lời giải: 

Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.

- Khó khăn và thách thức to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu,…

- Nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng,…

=> Sự tan rã của ché độ xã hội chủ nghĩa Đông Âu phải đến năm 1991, trong khi chiến tranh lạnh đã kết thúc từ năm 1989 => đây không phải nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 38: Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh tạo ra

A. Trật tự thế giới “đa cực”, với sự vươn lên của nhiều cường quốc.

B. Thời cơ và thách thức với mỗi quốc gia, dân tộc.

C. Điều kiện để các nước tập trung phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh quốc gia tổng hợp.

D. Xung đột quân sự, khủng bố li khai ở nhiều khu vực trên thế giới.

Lời giải: 

Với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh, ngày nay các quốc gia - dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức gay gắt.
 Các ý A, C, D là biểu hiện của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 39: Vì sao năm 1991 trật tự “hai cực” Ianta lại sụp đổ?

A. Do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu.

B. Liên Xô và Mĩ quá tốn kém trong việc chạy đua vũ trang.

C. “cực” Liên Xô đã tan rã, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không tồn tại.

D. Nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Lời giải: 

Sau nhiều năm trì trệ khủng hoảng kéo dài, tới những năm 1989-1991, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Bang Xô Viết. Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nước xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại => trật tự hai cực Ianta sụp đổ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 40: Sau khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, vai trò của Mĩ trên trường quốc tế như thế nào?

A. Mĩ thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, nhằm thực hiện âm mưu bá chủ thế giới.

B. Ảnh hưởng của Mĩ bị thu hẹp ở nhiều nơi.

C. Mĩ lâm vào cuộc khủng hoảng chính trị sau vụ khủng bố ngày 11/09/2001.

D. Mĩ thay đổi chính sách đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới.

Lời giải: 

Trật tự hai cực Ianta sụp đổ với sự tan rã của một cực Liên Xô, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi. Cùng với đó, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi. Với sự vươn lên của các cường quốc như: Nhật Bản, Trung Quốc, Liên bang Nga, Liên minh châu Âu,…

Đáp án cần chọn là: B

Câu 41: Biển hiện nào dưới đây không phản ánh đúng xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh?

A. Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới

B. Các quốc gia đều lấy phát triển kinh tế làm trung tâm

C. Trật tự thế giới đơn cực được xác lập trong quan hệ quốc tế

D. Sự vươn lên cạnh tranh của các trung tâm kinh tế trong trật tự thế giới mới

Lời giải: 

Sau chiến lạnh, thế giới phát triển theo các xu thế chính sau đây:

1- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.        

2- Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế

3- Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.

4- Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 42: Nhận xét nào dưới đây đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh?

A. Trật tự thế giới mới được hình thành theo xu hướng “đa cực”.

B. Trật tự “hai cực Ianta” tiếp tục được duy trì.

C. Thế giới phát triển theo xu thế một cực và nhiều trung tâm.

D. Mĩ vươn lên trở thành “một cực” duy nhất.

Lời giải: 

Sau năm 1991, tình hình thế giới có những thay đổi nhất định, trong đó: trật tự “hai cực”  đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 43: Tham vọng thiết lập trật tự thế giới đơn cực của Mĩ trong thời kì hậu "Chiến tranh lạnh" dựa trên điều kiện khách quan thuận lợi nào?

A. Tình hình thế giới thuận lợi, các nước đổng minh Anh, Pháp ủng hộ Mĩ thiết lập trật tự đơn cực.

B. Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật.

C. Liên Xô sụp đổ, Mĩ không còn đối thủ lớn.

D. Hầu hết các nước trong thế giới thứ ba đều ủng hộ Mĩ.

Lời giải: 

Với sức mạnh kinh tế- khoa học kĩ thuật vượt trội, đặc biệt trong bối cảnh Liên Xô tan rã- đối trọng của Mĩ trong trật tự 2 cực Ianta không còn đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Do đó giới cầm quyền Mĩ muốn nhanh chóng thiết lập một trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối. => Hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là điều kiện khách quan thuận lợi để Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 44: Từ sau năm 1991 đến năm 2000, Mỹ ra sức thiết lập trật tự thế giới một cực trong hoàn cảnh nào sau đây?

A. Nhiều quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.

B. Mỹ xây dựng được hệ thống căn cứ quân sự ở tất cả các nước.

C. Mỹ đã kiểm soát được tất cả các liên minh kinh tế - chính trị - quân sự khu vực.

D. Mỹ là trung tâm kinh - tế tài chính duy nhất của thế giới.

Lời giải: 

Sau năm 1991, các quốc gia điều chỉnh chiến lược, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm để xây dựng sức mạnh thực lực. Cũng thời gian này, nhân cơ hội Liên Xô tan rã đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” âm mưu bá chủ thế giới. Tuy nhiên, âm mưu này của Mĩ không thành.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 45: Đâu là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng xung đột quân sự ở nhiều khu vực khi Chiến tranh lạnh đã chấm dứt, mâu thuẫn Đông- Tây không còn?

A. Mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ

B. Hậu quả của cuộc Chiến tranh lạnh

C. Sự tranh chấp quyền lợi giữa các nước lớn

D. Chủ nghĩa khủng bố

Lời giải: 

Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, những cuộc xung đột vẫn xảy ra ở bán đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung Á. Nguyên nhân chính là do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ bùng lên dữ dội, khi mâu thuẫn Đông- Tây không còn nữa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 46: Bước sang thế kỉ XXI, sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, đã tạo ra cho Việt Nam thời cơ gì để phát triển kinh tế?

A. Ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

B. Học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới.

C. Thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lý và chuyển giao công nghệ

D. Thu hút vốn từ bên ngoài, mở rộng thị trường

Lời giải: 

Bước sang thế kỉ XXI, sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, đã tạo ra cho Việt Nam thời cơ để mở cửa thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới, chuyển giao công nghệ => rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 47: Một trong những xu thế trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh mà Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông là

A. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp liên minh chính trị với các nước.

B. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp kinh tế.

C. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

D. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp chính trị kết hợp với quân sự.

Lời giải: 

Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Trong xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết vấn đê biển Đông do các lí do sau:

- Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam từ lâu đời.

- Trong xu thế hòa hoãn, đối thoại, chung sống hòa bình giữa các nước, chiến tranh không phải là biện pháp giải quyết tình hình thỏa đáng.

- Biểu hiện là: lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 48:: Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng.

A. Lấy phát triển quân sự làm trọng điểm.  

B. Đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp.

C. Hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển

D. Phát triển kinh tế làm trọng điểm.

Lời giải: 

Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 49: Nhận định nào dưới đây phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX?

A. Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ đã tác động đến quan hệ giữa các nước.

B. Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế, tài chính và chính trị của các quốc gia và các tổ chức quốc tế.

C. Các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hóa, các quốc gia cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.

D. Sự tham gia của các nước Á,  Phi, Mĩ La tinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế.

Lời giải: 

So với giai đoạn trước, chưa bao giờ quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng như trong nửa sau thế kỉ XX. Phần lớn các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 50: Trong giai đoạn sau Chiến tranh lạnh, các cường quốc điều chỉnh quan hệ theo xu hướng đối thoại, thảo hiệp, tránh xung đột trực tiếp chủ yếu là do

A. Muốn có điều kiện thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế quốc tế.

B. Các tổ chức chính trị tăng cường can thiệp vào quan hệ quốc tế.

C. Tác động tích cực của các tập đoàn tư bản đối với nền chính trị.

D. Hoạt động hiệu quả của các tổ chức liên kết thương mại quốc tế.

Lời giải: 

Sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa các nước lớn điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: A

icon-date
Xuất bản : 04/12/2021 - Cập nhật : 04/12/2021