logo

Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 3 có đáp án

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

Câu 1: Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 miền theo vĩ tuyến số bao nhiêu?

A. Vĩ tuyến 39

B. Vĩ tuyến 38

C. Vĩ tuyến 16

D. Vĩ tuyến 37

Lời giải: 

Sau khi thoát khỏi ách thống trị của phát xít Nhật, trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38. Phía Nam là nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Phía Bắc là nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) được thành lập vào thời gian nào và ở đâu?

A. Tháng 8 - 1948, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên.

B. Tháng 9 - 1948, ở phía Bắc bán đảo Triều Tiên.

C. Tháng 8 - 1949, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên.

D. Tháng 9 - 1949, ở phía Bắc bán đảo Triều Tiên.

Lời giải: 

Sau khi thoát khỏi ách thống trị của phát xít Nhật, trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38. Phía Nam là nhà nước Đại Hàn Dân Quốc (tháng 8-1948). Phía Bắc là nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tháng 9-1948).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Trong những năm 1950-1953, hai miền bán đảo Triều Tiên ở trong tình thế

A. Hòa dịu, hợp tác

B.Hòa bình, hòa hợp

C. Đối đầu nhưng không xảy ra xung đột quân sự

D. Chiến tranh xung đột

Lời giải: 

Trong những năm 1950-1953, cuộc chiến tranh giữa hai miền Triều Tiên đã diễn ra. Đến tháng 7-1953, hai bên kí hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm, vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới giữa hai nhà nước trên bán đảo.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Hiệp định hòa hợp giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên được kí kết từ năm 2000 có ý nghĩa gì?

A. Mở ra thời kì hợp tác cùng phát triển giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên.

B. Mở ra bước mới trong tiến trình hòa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên.

C. Chấm dứt thời kì đối đầu căng thẳng giữa hai miền.

D. Chấm dứt tình trạng chia cắt, thống nhất bán đảo Triều Tiên.

Lời giải: 

Từ năm 2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai miền đã kí hiệp định hòa hợp giữa hai nước, mở ra một bước mới trong tiến trình hòa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Đâu không phải lý do tại sao cho đến nay Đài Loan vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa?

A. Do Quốc dân Đảng vẫn nắm quyền kiểm soát khu vực này sau cuộc nội chiến 1946 - 1949

B. Do nhân dân Đài Loan không muốn chịu sự kiểm soát của CHND Trung Hoa

C. Do sự chia rẽ của các thế lực thù địch

D. Do đường lối “một đất nước hai chế độ” nhà nước CHND Trung Hoa muốn thực hiện

Lời giải: 

Năm 1949, chính quyền của Quốc dân Đảng bị thất bại, phải chạy ra Đài Loan, xây dựng khu vực này thành một vùng độc lập với Trung Quốc đại lục. Đến nay, Đài Loan vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Cùng với đó, nhân dân Đài Loan không muốn chịu sự kiểm soát của CHND Trung Hoa và đường lối “một đất nước hai chế độ” mà nhà nước CHND Trung Hoa muốn thực hiện. Đây là những lí do khiến cho đến nay Đài Loan vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Nguyên nhân chủ quan cơ bản tạo nên nền kinh tế năng động của “con rồng” kinh tế Đài Loan là gì?

A. Chính quyền Đài Loan tiến hành những cải cách tiến bộ.

B. Giáo dục và khoa học - kĩ thuật được coi trọng.

C. Nhận được sự trợ giúp của CHND Trung Hoa.

D. Dựa vào nguồn viện trợ tài chính từ Mĩ.

Lời giải: 

Bước sang những thập niên cuối của thế kỉ XX, Đài Loan có nền kinh tế phát triển năng động, và được coi là một trong những “con rồng” ở Đông Á với mức tăng trưởng kinh tế trung bình là 8,5%/năm. Nguyên nhân chủ quan, cơ bản nhất thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Đài Loan chính là giáo dục và khoa học - kĩ thuật rất được coi trọng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Hội nghị nào đã đưa ra quyết định chia đôi bán đảo Triều Tiên thành 2 miền theo vĩ tuyến 38?

A. Hội nghị Pốtxđam

B. Hội nghị Pari

C. Hội nghị Xan Phranxico

D. Hội nghị Ianta

Lời giải: 

Trong thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á tại hội nghị Ianta có quy định: ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Hội nghị Ianta đã thỏa thuận vấn đề bán đảo Triều Tiên như thế nào?

A. Triều Tiên tạm thời chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.

B. Thành lập ở phía Bắc Triều Tiên nhà nước Đại Hàn Dân quốc, phía Nam là nhà nước Dân Chủ Nhân dân Triều Tiên.

C. Quân đội Liên Xô đóng ở phía Bắc Triều Tiên, phía Nam là quân đội Mĩ, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới tạm thời.

D. Triều Tiên được chia thành hai miền Nam - Bắc, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự.

Lời giải: 

Theo Hội nghị Ianta, vấn đề Triều Tiên được quyết định như sau: Quân đội Liên Xô đóng ở phía Bắc Triều Tiên, phía Nam là quân đội Mĩ, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới tạm thời. Trong bối cảnh của Chiến tranh lạnh, việc thành lập một chính phủ chung không được thực hiện. Tháng 8 - 1948, nhà nước Đại Hàn Dân quốc được thành lập ở phía Nam. Tháng 9 - 1948, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Đặc điểm chung của khu vực Đông Bắc Á nửa sau thế kỉ XX là

A. Các quốc gia đều tiến hành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít giành độc lập dân tộc

B. Trừ Nhật Bản, các quốc gia còn lại trong khu vực đều trong tình trạng kém phát triển

C. Các quốc gia đều nhanh chóng bắt tay vào công cuộc khôi phục, xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ

D. Hầu hết các quốc gia giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân

Lời giải: 

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thưc dân nô dịch. Sau chiến tranh, họ đã lần lượt giành được độc lập, nhanh chóng bắt tay vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Trong 4 “con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có 3 (Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan); Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới; kinh tế trung quốc trong những năm 80-90 của thế kỉ XX đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Nhận xét nào dưới đây về khu vực Đông Bắc Á nửa sau thế kỉ XX là đúng?

A. Là khu vực có kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, nhưng đời sống nhân dân vẫn chưa được cải thiện.

B. Các quốc gia đều có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

C. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.

D. Các quốc gia đều nhanh chóng bắt tay vào công cuộc khôi phục, xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ.

Lời giải: 

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Sau chiến tranh, họ đã lần lượt giành được độc lập, nhanh chóng bắt tay vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Trong 4 “con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có 3 (Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan); Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới; kinh tế Trung Quốc trong những năm 80-90 của thế kỉ XX đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Vấn đề chủ yếu gây nên tình trạng căng thẳng giữa hai miền Triều Tiên hiện nay là gì?

A. Sự đối lập về hệ tư tưởng giữa TBCN với XHCN.

B. Do vấn đề dầu mỏ và việc sử dụng tài nguyên giữa hai nước.

C. Do vấn đề phát triển công nghiệp quân sự - công nghiệp hạt nhân của Triều Tiên.

D. Do sự hậu thuẫn của Mĩ đối với Hàn Quốc và Trung Quốc đối với Triều Tiên.

Lời giải: 

Mặc dù chiến tranh lạnh đã chấm dứt từ năm 1989 nhưng quan hệ hai miền Triều Tiên vẫn trong tình trạng căng thẳng do Triều Tiên chủ trương phát triển công nghiệp quân sự, đặc biệt là vũ khí hạt nhân và tên lửa đạn đạo. Điều này đã khiến cho Hàn Quốc rất quan ngại và liên tục có những hành động đáp trả.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Đâu không phải là biến đổi của các nước Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên.

B. Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

C. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.

D. Các nước đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế.

Lời giải: 

Những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:

* Sự biến đổi về mặt chính trị:

 - Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1 – 10 – 1949).

- Sự xuất hiện nhà nước tại bán đảo Triều Tiên:

+ Phía Nam: Đại Hàn Dân Quốc (8 – 1948). 

+ Phía Bắc: Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên (9 – 1948).

 * Sự biến đổi về mặt kinh tế: Đây là khu vực có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đời sống của nhân dân được cải thiện.

 - Hiện nay, trong bốn “con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có ba, đó là: Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan.

- Nhật Bản vươn lên trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

- Trong những năm 80 – 90 (thế kỉ XX) và những năm đầu của thế kỉ XX, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

- Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên cũng đạt được những thành tựu trong xây dựng đất nước.

=> Loại trừ đáp án: C

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13: Biến đổi lớn về kinh tế của các nước Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai là

A. Sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên.

B. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.

C. Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

D. Các nước đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế.

Lời giải: 

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông Bắc Á có những biến đổi lớn về cả kinh tế và chính trị.

* Sự biến đổi về mặt kinh tế: Đây là khu vực có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đời sống của nhân dân được cải thiện.

 - Hiện nay, trong bốn “con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có ba, đó là: Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan.

- Nhật Bản vươn lên trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

- Trong những năm 80 – 90 (thế kỉ XX) và những năm đầu của thế kỉ XX, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

- Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên cũng đạt được những thành tựu trong xây dựng đất nước.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Trước khi trở về chủ quyền của Trung Quốc, Hồng Kông và Ma Cao là vùng đất thuộc địa của thực dân nào?

A. Anh và Bồ Đào Nha.        

B. Bồ Đào Nha và Pháp

C. Anh và Tây Ban Nha. 

D. Mĩ và Tây Ban Nha

Lời giải: 

Hồng Công và Ma Cao vẫn là những vùng đất thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX mới trở về chủ quyền của Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Trong những thập niên cuối thế kỉ XX, những năm đầu thế kỉ XXI, quốc gia/vùng lãnh thổ nào ở Đông Bắc Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và cao nhất thế giới?

A. Nhật Bản

B. Trung Quốc

C. Hàn Quốc

D. Đài Loan

Lời giải: 

Trong những thập niên cuối thế kỉ XX, những năm đầu thế kỉ XXI, Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và cao nhất thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16. Trung Quốc bước vào thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cơ sở tình hình đất nước như thế nào?

A. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa tương đối phát triển.

B. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa kém phát triển.

C. Kinh tế tương đối phát triển.

D. Nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.

Lời giải: 

Trung Quốc bước vào thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cơ sở nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của Trung Quốc tiến hành trong khoảng thời gian nào?

A. 1949 - 1953       B. 1953 - 1957

C. 1957- 1961       D. 1961 - 1965

Lời giải: 

Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của Trung Quốc tiến hành trong giai đoạn 1953 – 1957.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của nhân dân Trung Quốc hoàn thành nhờ vào yếu tố nào?

A. Sự giúp đỡ và viện trợ của Mĩ.

B. Sự giúp đỡ của các nước Đông Âu.

C. Sự giúp đỡ của Liên Xô.

D. Sự giúp đỡ của các nước tư bản.

Lời giải: 

Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 – 1957) của nhân dân Trung Quốc hoàn thành thắng lợi nhờ vào nỗ lực lao động của toàn dân và sự giúp đỡ của Liên Xô.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 19. Trong mười năm đầu xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa (1949 - 1959), Trung Quốc đã thi hành chính sách đối ngoại như thế nào?

A. Chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

B. Chống Mĩ và các nước tư bản chủ nghĩa.

C. Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.

D. Thi hành chính sách đối ngoại nhằm đẩy lùi các phong trào cách mạng thế giới.

Lời giải: 

Trong mười năm đầu xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa (1949 - 1959), Trung Quốc đã thi hành chính sách đối ngoại tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20. Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới vào năm

A. 1978.

B. 1982.

C. 1987.

D. 1992.

Lời giải: 

Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới vào năm 1978.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21. Sự chia cắt của Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên phản ánh vấn đề gì trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Sự đối đầu Đông – Tây và Chiến tranh lạnh.

B. Chiến lược toàn cầu của Hoa Kì.

C. Sự phát triển mạnh của các lực lượng dân tộc ở các nước thuộc địa.

D. Sự cạnh tranh phạm vi ảnh hưởng giữa các nước tư bản.

Lời giải: 

Sự chia cắt của Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên phản ánh sự đối đầu Đông – Tây và cục diện Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22. Nguyên nhân chính khiến Quốc dân Đảng và Đảng Cộng Sản không thể hợp tác xây dựng chính phủ liên hiệp như quy định của Hội nghị Ianta (2-1945) là gì?

A. Do tác động của cuộc Chiến tranh lạnh.

B. Do sự đối lập ý thức hệ và tham vọng lãnh đạo cách mạng Trung Quốc.

C. Do sự phát triển lực lượng của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

D. Do sự can thiệp của Mĩ.

Lời giải: 

Nguyên nhân chính khiến Quốc dân Đảng và Đảng Cộng Sản không thể hợp tác xây dựng chính phủ liên hiệp như quy định của hội nghị Ianta (2-1945) là do sự đối lập ý thức hệ và tham vọng lãnh đạo cách mạng Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23. Công cuộc cải cách và mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) và công cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985 – 1991) có điểm gì tương đồng?

A. Chủ trương lấy cải cách chính trị làm trọng tâm.

B. Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

C. Đưa đất nước phát triển mạnh mẽ theo con đường chủ nghĩa xã hội.

D. Diễn ra khi đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.

Lời giải: 

Công cuộc cải cách và mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978) và công cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985 – 1991) đều diễn ra khi đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Các phương án còn lại là điểm khác biệt.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24. Đường lối cải cách – mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc chủ trương

A. lấy cải tổ chính trị làm trọng tâm.

B. lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.

C. lấy phát triển kinh tế, chính trị làm trọng tâm.

D. lấy phát triển văn hoá làm trọng tâm.

Lời giải: 

Đường lối cải cách – mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc chủ trương lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 25. Từ sau năm 1978, đường lối của Đảng Cộng sản Trung Quốc có gì mới so với những giai đoạn trước?

A. Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa.

B. Kiên trì cải cách dân chủ nhân dân.

C. Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

D. Thực hiện đường lối cải cách và mở cửa.

Lời giải: 

Từ sau năm 1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện đường lối cải cách và mở cửa, đây là điểm khác biệt so với các giai đoạn trước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 26. Từ thập niên 60 của thế kỉ XX trở đi, ở châu Á xuất hiện bốn con rồng kinh tế là:

A. Hàn Quốc, Đài Loan, Xingapo, Malaixia

B. Hàn Quốc, Đài Loan, Xingapo, Hồng Kông

C. Hàn Quốc, Triều Tiên, Xingapo, Malaixia

D. Trung Quốc, Đài Loan, Xingapo, Malaixia

Lời giải: 

Từ thập niên 60 của thế kỉ XX trở đi, ở châu Á xuất hiện bốn con rồng kinh tế là Hàn Quốc, Đài Loan, Xingapo, Hồng Kông.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 27. Ở khu vực Đông Bắc Á hiện nay, những nước có nền kinh tế đứng thứ 2 và thứ 3 thế giới lần lượt là:

A. Nhật Bản và Trung Quốc.

B. Trung Quốc và Nhật Bản.

C. Trung Quốc và Hàn Quốc.

D. Nhật Bản và Hàn Quốc.

Lời giải: 

Ở khu vực Đông Bắc Á hiện nay, những nước có nền kinh tế đứng thứ 2 và thứ 3 thế giới lần lượt là Trung Quốc và Nhật Bản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28. Nguyên tắc nào không được xác định trong đường lối cải cách - mở cửa của Trung Quốc (từ năm 1978)?

A. Thực hiện đa nguyên, đa đảng về chính trị.

B. Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

C. Kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông.

D. Kiên trì chủ nghĩa xã hội và chuyên chính dân chủ nhân dân.

Lời giải: 

Thực hiện đa nguyên, đa đảng về chính trị không được xác định trong đường lối cải cách - mở cửa của Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 29. Từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay, đường lối đối ngoại chung của Trung Quốc là gì?

A. Hợp tác với các nước ASEAN để cùng phát triển.

B. Bắt tay với Mĩ chống lại Liên Xô.

C. Hòa bình, hữu nghị với các nước Đông Dương.

D. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.

Lời giải: 

Từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay, đường lối đối ngoại chung của Trung Quốc là mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30. Trung Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào:

A. 1949

B. 1950

C. 1951

D. 1952

Lời giải: 

Trung Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào năm 1950.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 31: Sau giai đoạn từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947, quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược

A. Phòng ngự

B. Phòng ngự tích cực

C. Phản công

D. Thủ hiểm

Lời giải: 

Trong giai đoạn từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947 quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực. Đến giai đoạn 2, quân giải phóng Trung Quốc đã chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân đảng kiểm soát.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 32: Trong giai đoạn 1949 - 1959, Trung Quốc thi hành đường lối đối ngoại như thế nào?

A. Thụ động, phụ thuộc vào Liên Xô

B. Thù địch với nhiều quốc gia

C. Nước lớn

D. Hòa bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới

Lời giải: 

Trong giai đoạn 1949-1959, Trung Quốc thi hành chính sách đối ngoại tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 33: Ý nào dưới đây không phải đường lối đối ngoại của Trung Quốc từ năm 1978?

A. Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia,…

B. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.

C. Ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.

D. Thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ.

Lời giải: 

Từ năm 1978, chính sách đối ngoại của Trung Quốc có nhiều thay đổi. Năm 1979, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ. Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia,… Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.

Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam đến thời kì này đã kết thúc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 34: Trung Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào thời gian nào?

A. 18-1-1949

B. 18-1-1950

C. 18-1-1951

D. 20-1-1950

Lời giải: 

Ngày 18-1-1950, Trung Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Đáp án cần chọn là: B

Câu 35: Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công và Ma Cao vào thời gian nào?

A. Tháng 7 và tháng 12 - 1997.

B. Tháng 7 và tháng 12 - 1999.

C. Tháng 7 - 1997 và tháng 12 - 1999.

D. Tháng 12 - 1997 và tháng 7 - 1999.

Lời giải: 

Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công ( 7 - 1997) và Ma Cao ( 12 - 1999).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 36: Trong 20 năm (1978-1998) thực hiện đường lối cải cách, Trung Quốc đã đạt được thành tựu về kinh tế nào dưới đây

A. Năm 1998, GDP Trung Quốc đạt 7000 tỉ USD

B. Sản lượng cá đứng thứ hai thế giới

C. Tổng sản phẩm của Trung Quốc chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới

D. GDP tăng trung bình hàng năm trên 8%

Lời giải: 

Sau 20 năm (1978 – 1998) thực hiện đường lối cải cách, Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu: nền kinh tế Trung Quốc biến đổi nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong đó, tiêu biểu là GDP tăng trung bình hàng năm trên 8%.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 37: Đâu không phải là thành tựu về khoa học - kĩ thuật của Trung Quốc từ sau công cuộc cải cách - mở cửa (1978)?

A. Phóng thành công 5 con tàu “Thần Châu” vào không gian vũ trụ.

B. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

C. Thực hiện chương trình thám hiểm không gian.

D. Trở thành quốc gia thứ ba (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.

Lời giải: 

Từ khi thực hiện công cuộc cải cách mở của, Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu to lớn về khoa học - kĩ thuật. Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử. Chương trình thám hiểm không gian được thực hiện từ năm 1992. Phóng thành công 5 con tàu “Thần Châu”, trong đó, con tàu “Thần Châu 5” đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào không gian. Với sự kiện này, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 38: Đảng và Nhà nước Trung Quốc xác định trọng tâm của đường lối cải cách - mở cửa từ năm 1978 là

A. Lấy cải cách kinh tế làm trung tâm.

B. Lấy đổi mới chính trị làm trung tâm.

C. Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được tiến hành đồng thời.

D. Đổi mới chính trị là nền tảng, là khâu đột phá để đẩy mạnh đổi mới kinh tế.

Lời giải: 

Đường lối cải cách mở của của Trung Quốc được nâng lên thành đường lối chung là: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 39: Mục tiêu lớn nhất của công cuộc cải cách - mở của ở Trung Quốc là?

A. Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn.

B. Hiện đại hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc.

C. Làm cho nền kinh tế tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao.

D. Biến Trung Quốc trở thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

Lời giải: 

Đường lối chung của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc có nội dung: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Với mục tiêu biến Trung Quốc trở thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 40: Ai là người đã khởi xướng đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978?

A. Lưu Thiếu Kì

B. Đặng Tiểu Bình

C. Chu Ân Lai

D. Giang Trạch Dân

Lời giải: 

Năm 1978 với tư cách là phó thủ tướng kiêm phó chủ tịch Đảng cộng sản Trung Quốc, Đặng Tiểu Bình đã khởi xướng đường lối cải cách mở cửa. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII (1982) và Đại hội XIII (1987)

Đáp án cần chọn là: B

Câu  41: Công cuộc cải cách - mở cửa của nhân dân Trung Quốc hoàn thành nhờ vào yếu tố nào? 

A. Sự viện trợ của nước Mĩ.

B. Sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa.

C. Sự sáng tạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

D. Sự lao động quên mình của nhân dân Trung Quốc và sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô.

Lời giải: 

Sau 20 năm (1979 - 1998) thực hiện công cuộc cải cách mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc có nhiều tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Có được thành quả trên là do sự lao động quên mình của nhân dân Trung Quốc cùng với sự giúp đỡ to lớn của người “anh cả” Liên Xô.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 42: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc thời kì cải cách mở cửa là

A. Nền kinh tế tự cấp, tự túc

B. Nền kinh tế thị trường

C. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung

D. Nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa

Lời giải: 

Trong đường lối cải cách mở cửa năm 1978, Trung Quốc đã chủ trương chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn. Đây chính là đặc trưng nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc thời kì cải cách mở cửa.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 43: Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bùng nổ của cuộc nội chiến (1946-1949) ở Trung Quốc là gì?

A. Do tác động của cuộc chiến tranh lạnh gây ra nhiều mâu thuẫn mới.

B. Do sự đối lập về hệ tư tưởng và tham vọng lãnh đạo cách mạng Trung Quốc

C. Do sự phát triển lực lượng của Đảng cộng sản Trung Quốc

D. Do sự can thiệp của Mĩ đến nền chính trị của Trung Quốc

Lời giải: 

Sau thời kì Quốc - Cộng hợp tác chống Nhật, ở Trung Quốc đã xảy ra cuộc nội chiến giữa hai lực lượng này. Nguyên nhân sâu sa là do sự đối lập về ý thức hệ giữa hai tổ chức này. Đồng thời, cả hai bên đều muốn tiêu diệt đối phương để nắm quyền lãnh đạo cách mạng Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 44: Cuộc nội chiến ở Trung Quốc năm 1946 - 1949 mang tính chất?

A. Một cuộc cách mạng dân chủ nhân dân.

B. Một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

C. Một cuộc cách mạng tư sản kiểu mới.

D. Một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Lời giải: 

Cuộc nội chiến ở Trung Quốc năm 1946 - 1949 mang tính chất một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Bởi cuộc cách mạng này đã giải quyết được những vấn đề:

- Vấn đề dân tộc: giải phóng đất nước, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của chủ nghĩa đế quốc,…

- Vấn đề dân chủ: đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Giải quyết những vấn đề dân chủ cho nhân dân.

- Cách mạng Trung Quốc còn có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 45: Bản chất của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc trong những năm 1946-1949 là

A. Cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân phương Tây ở Trung Quốc

B. Cuộc tranh giành quyền lực giữa các lực lượng chính trị

C. Cuộc đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển cho Trung Quốc.

D. Cuộc đấu tranh để xóa bỏ tàn dư phong kiến

Lời giải: 

Thực chất cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc cũng là một cuộc đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển TBCN hay XHCN với đại diện là Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản.

- Nếu Đảng Cộng sản thắng thì Trung Quốc phát triển theo con đường Xã hội chủ nghĩa.

- Nếu Quốc Dân đảng thắng thì Trung Quốc phát triển theo con đường Tư bản chủ nghĩa có sự chi phối của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 46: Theo anh (chị) cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc trong những năm 1946-1949 chưa thực hiện được nhiệm vụ gì?

A. Lật đổ nền thống trị của Quốc dân Đảng ở Nam Kinh

B. Giải phóng được Trung Quốc lục địa

C. Thu hồi chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Trung Hoa

D. Lật đổ được nền thống trị nửa thuộc địa nửa phong kiến

Lời giải: 

Mặc dù cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thực hiện thành công nhưng chính quyền Cộng hòa nhân dân Trung Hoa mới chỉ kiểm soát được vùng đại lục. Phải lần lượt đến năm 1997, 1999, họ mới thu hồi được chủ quyền với Hồng Công và Ma Cao. Còn Đài Loan đến nay vẫn nằm ngoài tầm kiểm soát.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 47: Hạn chế của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc (1946-1949) là

A. Chưa thống nhất hoàn toàn lãnh thổ Trung Quốc.

B. Đưa Trung Quốc đi theo con đường Xã hội chủ nghĩa.

C. Chưa xóa bỏ hoàn toàn những tàn dư phong kiến.

D. Vẫn còn lệ thuộc vào các nước tư bản phương Tây.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc trong những năm 1936 - 1939 thắng lợi. Dẫn đến sự ra đời nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Đã chấm dứt ách nô dịch và thống trị của đế quốc; xóa bỏ hoàn toàn những tàn dư của chế độ phong kiến; mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cuộc cách mạng này mới chỉ thực hiện được nhiệm vụ giải phóng lục địa, chưa nắm được quyền kiểm soát với đảo Đài Loan. Đến năm 1997 và 1999, Trung Quốc mới thu hồi được chủ quyền đối với Hồng Công, Ma Cao.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 48: So với Liên Xô, Trung Quốc không từ bỏ nguyên tắc nào trong quá trình cải cách mở cửa từ năm 1978?

A. Kiên trì cải cách kinh tế - chính trị

B. Mục tiêu xã hội chủ nghĩa và sự lãnh đạo của Đảng cộng sản

C. Xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa

D. Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm

Lời giải: 

Nếu như Liên Xô thực hiện đa nguyên chính, đi chệch khỏi con đường Xã hội chủ nghĩa >< Trung Quốc vẫn kiên trì 4 nguyên tắc cơ bản: con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng Mao Trạch Đông. Đây chính là nhân tố quan trọng đưa đến sự thắng lợi to lớn của công cuộc cải cách – mở của ở Trung Quốc và sự đối lập này cũng là nguyên nhân chính đưa đến sự thất bại ở cuộc cải tổ năm 1985 sau đó là sự sụp đổ của hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 49: Điểm giống nhau giữa công cuộc cải tổ của Liên Xô (từ năm 1985) với cải cách mở của của Trung Quốc (từ năm 1978)

A. Hoàn cảnh lịch sử, yêu cầu cải cách

B. Trọng tâm cải cách

C. Vai trò của Đảng cộng sản

D. Kết quả cải cách

Lời giải: 

Do tác động của cuộc khủng hoảng năm 1973 và sự trì trệ, khủng hoảng của bản thân Liên Xô và Trung Quốc đã đặt ra yêu cầu cần phải nhanh chóng tiến hành cải cách cho 2 quốc gia này.

- Đối với Liên Xô: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 đã tác động mạnh mẽ đến tình hình chính trị, kinh tế, tài chính của nhiều nước trên thế giới nhưng Liên Xô lại chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới => Liên Xô rơi vào tình trạng khủng hoảng về nhiều mặt => Tháng 3/1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước đã tiến hành cải tổ đất nước.

- Đối với Trung Quốc: từ năm 1959 – 1978, Trung Quốc ở trong tình trạng không ổn định về nhiều mặt do hậu quả của cuộc “Đại nhảy vọt” và cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” =>Đặt ra yêu cầu phải cải cách đất nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 50: Sự kiện tháng 2-1972, Tổng thống Mĩ R. Níchxơn sang thăm Trung Quốc có tác động như thế nào đến cuối kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam?

A. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của Việt Nam bị cô lập với phong trào cách mạng thế giới

B. Hạn chế sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa cho cuộc kháng chiến của Việt Nam

C. Cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam có cơ hội giải quyết theo con đường hòa bình

D. Việt Nam trở thành con bài để các nước lớn thương lượng với nhau

Lời giải: 

Tháng 12-1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn sang thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo chiều hướng hòa dịu giữa hai nước. Đây thực chất là một thủ đoạn ngoại giao mà Mĩ sử dụng nhằm khai thác mâu thuẫn Trung- Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc nhằm hạn chế sự viện trợ của các nước này cho Việt Nam. Chính sách này thực hiện nhằm gây khó khăn và cô lập cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

icon-date
Xuất bản : 03/12/2021 - Cập nhật : 03/12/2021