Cùng Toploigiai xem các cách Trả lời câu hỏi trang 12 (Ngày 4-7 (đối với nước Mỹ) và ngày 14-7 (đối với nước Pháp) có ý nghĩa như thế nào?) Bài 1: Cách mạng tư sản ở châu Âu và Bắc Mỹ SGK Lịch sử 8 Kết nối tri thức.
Câu hỏi: Tìm hiểu mối liên hệ giữa bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam (1943) với bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ (1776) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyên của nước Pháp (1789).
Trả lời:
Cách trả lời 1:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tham khảo và trích dẫn một phần trong Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1789) trong quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cụ thể như sau:
+ Từ Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ (1776): “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
+ Từ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1789): “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Cách trả lời 2:
Tuyên ngôn Độc lập nước Mỹ (1776) |
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyên của nước Pháp (1789). |
Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam (1943) |
|
Hoàn cảnh ra đời |
- Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ là văn bản chính trị tuyên bố ly khai khỏi Anh của 13 thuộc địa Bắc Mỹ, được viết bởi Thomas Jefferson và tuyên bố vào 4 tháng 7 năm 1776. -Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ ghi dấu ảnh hưởng của triết học Khai sáng và cả kết quả của Cách mạng Anh năm 1688. |
- Ngày 17/6/1789, các đại biểu Đẳng cấp thứ ba tự họp thành Hội đồng dân tộc, sau đó tuyên bố là Quốc hội lập hiến. - Ngày 14/7/1789 đối với nước Pháp là ngày cách mạng tư sản Pháp bùng nổ và thắng lợi ở Pa-ri. - Tháng 8 năm 1789, Quốc hội Pháp thông qua bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền. |
- Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập” tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang. Ngày 02/09/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”. |
Mục đích | - Tuyên bố rằng Mười ba thuộc địa trong tình trạng chiến tranh với Vương quốc Liên hiệp Anh sẽ coi mình là mười ba quốc gia độc lập có chủ quyền, không còn dưới sự cai trị của người Anh và nước Anh. | - Bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của tư bản chủ nghĩa, mà không bảo vệ các tầng lớp khác trong xã hội. |
- Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân.
|
Nội dung |
- Mở đầu của bản Tuyên ngôn, đó là dẫn nhập một vấn đề của tự nhiên, đó chính là một dân tộc khi bị áp bức quá nặng nề, thì dân tộc đó sẽ đứng lên đấu tranh để giành độc lập chính trị. - Bản Tuyên ngôn đã khẳng đỉnh quyền tất yếu và bất khả xâm phạm. Từ đó bản Tuyên ngôn khẳng định chính phủ được lập ra trong nhân dân, nhân dân có quyền thay đổi hoặc loại bỏ chính quyền đó và lập nên một chính quyền mới. Khẳng định quyền, bổn phận của nhân dân lật đổ chính quyền mà lạm quyền, áp bức, bóc lột. - Bản tuyên ngôn nêu lên những tội ác của thực dân Anh, đây chính là bản cáo trạng, ghi lại những tổn thương và mất mát của nhân dân Mỹ bị nhà vua cướp đi.
|
- Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền gồm 17 điều. - Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 đã ghi nhận về quyền tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đây chính là quyền cơ bản, là gốc rễ của các quyền khác trong bản Tuyên ngôn như quyền, quyền tự do làm những việc không gây hại cho ai, cho xã hội, quyền “không ai có thể bị truy tố, bắt giữ hay giam cầm”, quyền không bị đối xử tệ bạc, quyền tự do đóng góp ý kiến; quyền được bảo vệ thân thể khi bị bắt giữ,…. - Bản Tuyên ngôn đã khẳng định về quyền sở hữu tài sản của mỗi cá nhân là quyền thiêng liêng, không thể xâm phạm, và không ai có thể bị tước đoạt tài sản.
|
- Bản Tuyên ngôn độc lập được phân làm ba nội dung chính đó là: phần một, cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn; phần 2 là cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn; phần ba là lời tuyên bố độc lập. - Tại phần cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dẫn chứng về Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791. - Trong bản Tuyên ngôn, Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế. - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố thoát li hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã kí kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam. |
Giá trị lịch sử | - Bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa kỳ đã nêu bật lên quyền cơ bản của con người đó chính là quyền được sống, được tự do và được sở hữu. Quyền sở hữu được đề cập tới trong bản Tuyên ngôn đó chính là quyền mưu cầu hạnh phúc. Tuyên ngôn mang tính chất dân chủ tự do, thấm nhuần tư tưởng tiến bộ của thời đại. | - Khẳng định ngay tại điều đầu tiên là “Mọi người sinh ra đều có quyền sống tự do và bình đẳng; mọi sự phân biệt xã hội chỉ có thể đặt trên cơ sở lợi ích chung”. Tuyên ngôn tiến bộ vì đề cao quyền cơ bản của con người. Kể từ khi xã hội có sự phân chia thành giai cấp thì xuất hiện bóc lột, áp bức, tầng lớp nông dân, công nhân, nô lệ bị bóc lột, áp bức một cách nặng thế. |
- Là một văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó. - Bản tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam và mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc ta: kỷ nguyên độc lập, tự do, kỷ nguyên nhân dân làm chủ đất nước. |
Mối liên hệ | Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại. Đó là văn kiện pháp lý thấm nhuần tư tưởng tiến bộ của thời đại, nêu cao nguyên tắc bình đẳng và dân chủ và các quyền cơ bản của con người, của dân tộc. Và Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa, phát triển ở hai nội dung cơ bản là quyền con người, quyền dân tộc và nguyên tắc chủ quyền nhân dân. Người đã đặt ngàng hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn dân tộc ta với hai cường quốc Mĩ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc. Đồng thời thiết lập chặt chẽ từ quyền tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người suy rộng ra quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới. |