Câu hỏi: Theo em, để xác định tốc độ chuyển động người ta phải đo những đại lượng nào và dùng những dụng cụ nào để đo? Tại sao?
Lời giải:
Để xác định tốc độ chuyển động, người ta phải đo quãng đường và thời gian chuyển động của vật ta cần dụng cụ:
+ Quãng đường: thước đo độ dài
+ Thời gian: sử dụng đồng hồ bấm giây
* Đơn vị đo độ dài
Đơn vị đo lường hay đơn vị đo là đại lượng vật lý được xác định làm đơn vị chuẩn và được dùng thống nhất trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật hiện hành để xác định trọng lượng, khối lượng, kích thước hay trạng thái… của một sự vật, hiện tượng.
Đơn vị đo độ dài: Đơn vị đo độ dài là đại lượng dùng để đo khoảng cách giữa hai điểm, để làm mốc so sánh về độ lớn cho mọi độ dài khác.
Ví dụ: Một chiếc bàn dài 1 m thì 1 là độ dài, m là đơn vị dùng để đo
Chú ý: Đơn vị dùng để đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước ta là mét (kí hiệu: m)
Ngoài ra ta còn dùng các đơn vị khác như: milimét (mm), xentimét (cm), đềximét (dm), kilômét (km)...
* Cách đọc đơn vị đo độ dài
Học và ghi nhớ các đơn vị đo độ dài cần có những kinh nghiệm và cách ghi nhớ logic nhất có thể, bởi rất dễ nhầm lẫn khi ta tiến hành đổi từ đơn vị này sang đơn vị khác. Đây là mẹo học các đơn vị đo độ dài một cách nhanh chóng, đơn giản và dễ hiểu nhất.
Sắp xếp các đơn vị đo độ dài từ lớn đến bé như sau:
+ Đơn vị đo độ dài lớn nhất là Ki-lô-mét (km).
+ Đơn vị liền sau Ki-lô-mét (km) là Héc-tô-mét (hm).
+ Đơn vị liền sau Héc-tô-mét (hm) là Đề-ca-mét (dam)
+ Đơn vị liền sau Đề-ca-mét (dam) là Mét (m).
+ Đơn vị liền sau Mét (m) là Đề-xi-mét (dm).
+ Đơn vị liền sau Đề-xi-mét (dm) là xen-ti-mét (cm)
+ Đơn vị liền sau Xen-ti-mét (cm) là Mi-li-mét (mm)
Ta được thứ tự các đơn vị như sau: km > hm > dam > m > dm > cm > mm