Cùng Top lời giải trả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Tác phẩm nào được xem là đại bách khoa toàn thư của Ấn Độ?” kết hợp với những kiến thức mở rộng về Ấn Độ là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm môn Lịch sử 6.
A. Ra-ma-y-a-na.
B. Vê-đa.
C. Ma-ha-bha-ra-ta.
D. Ra-ma Kiên.
Trả lời:
Đáp án đúng: C. Ma-ha-bha-ra-ta.
Tác phẩm được xem là đại bách khoa toàn thư của Ấn Độ là Ma - ha - bha - ra - ta.
- Ba mặt giáp biển, nằm trên trục đường biển từ tây sang đông.
- Phía bắc được bao bọc bởi dãy núi Hi-ma-lay-a.
- Dãy Vin-di-a vùng Trung Ấn chia địa hình Ấn Độ thành hai khu vực: Bắc Ấn và Nam Ấn.
- Ở sông Ấn chịu khí hậu khô nóng, mưa ít do tác động của sa mạc
- Ở lưu vực sông Hằng đất đai màu mỡ, mưa nhiều do sự tác động của gió mùa và không có sa mạc.
- Sông Ấn chảy qua hai quốc gia là: Ấn Độ và Pa-ki-xtan.
- Khoảng năm 2500 TCN, người bản địa Đa- va đã xây dựng những thành thị đầu tiên dọc theo hai bên bờ sông Ấn.
- Giữa thiên niên kỷ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ, xua đuổi người Đra-vi-đa và biến họ thành đẳng cấp thứ tư trong hệ thống bốn đẳng cấp (dựa trên sự phân biệt về chủng tộc và màu da). Chế độ này còn được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na:
+ Đẳng cấp thứ nhất là Brahman tức Bà-la-môn, gồm những người da trắng đều là tăng lữ (quý tộc chủ trì việc tế lễ đạo Bà-la-môn), họ là chúa tể, có địa vị cao nhất.
+ Đẳng cấp thứ hai là Kcatrya gồm tầng lớp quý tộc, vương công và vũ sĩ, có thể làm vua và các thứ quan lại.
+ Đẳng cấp thứ ba là Vaicya gồm đại đa số là nông dân, thợ thủ công và thương nhân, họ phải nộp thuế cho nhà nước, cung phụng cho đẳng cấp Brahman và Kcatrya.
+ Đẳng cấp thứ tư là Cudra gồm đại bộ phận là cư dân bản địa bị chinh phục, nhiều người là nô lệ, là kẻ tôi tớ đi làm thuê làm mướn.
- Lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng:
+ Ấn Độ là nơi khởi phát của nhiều tôn giáo, như: Phật Giáo, Ấn Độ giáo; Jaina giáo…
+ Hai tôn giáo có ảnh hưởng lớn nhất ở Ấn Độ là: Phật giáo và Ấn Độ giáo.
- Lĩnh vực chữ viết: Cư dân Ấn Độ sáng tạo ra chữ viết từ rất sớm, phổ biến nhất ở Ấn Độ cổ đại là chữ Phạn (San-krít).
- Lĩnh vực văn học: Ấn độ có một nền văn học phong phú, với nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là sử thi, với 2 bộ sử thi nổi tiếng là: Mahabharata và Rammayana.
- Lĩnh vực kiến trúc:
+ Các công trình kiến trúc của Ấn Độ đều chịu ảnh hưởng của một tôn giáo nhất định.
+ Cư dân Ấn Độ xây dựng nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, độc đáo, ví dụ: Chùa hang A-gian-ta; cột đá A-sô-ca và đại bảo tháp San-chi…
- Lịch pháp học: Cư dân Ấn Độ đã biết làm ra lịch: chia 1 năm làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm có thêm 1 tháng nhuận.
- Toán học: Sáng tạo ra các chữ số hiện nay đang sử dụng, trong đó quan trọng nhất là chữ số 0.
+ Ví dụ về một phép toán có sử dụng thành tựu số 0 của Ấn Độ cổ đại như:
0 + 9 = 9
9 - 0 = 9
9 x 0 = 0
Điều kiện tự nhiên ở lưu vực sông Ấn và sông Hằng |
Tác động đến sự hình thành của nền văn minh Ấn Độ |
- 3 mặt giáp biển. - Phía Bắc được bao bọc bởi một vòng cung khổng lồ là dãy Himalaya. |
- Thuận lợi: + Hạn chế được sự nhòm ngó của các thế lực ngoại bang. + Góp phần bảo lưu được bản sắc văn hóa truyền thống. - Khó khăn: Hạn chế sự giao lưu văn hóa giữa Ấn Độ với thế giới bên ngoài. |
- Có sự hiện diện của các dòng sông lớn: Sông Ấn, sông Hằng. |
- Thuận lợi: + Cung cấp nguồn nước dồi dào; nguồn thủy sản phong phú. + Bồi tụ nên các đồng bằng, màu mỡ. + Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khu vực trong cả nước. + Gắn liền với các nghi lễ tôn giáo. - Khó khăn: Đặt ra nhu cầu trị thủy. |
- Mỏm cực Nam và dọc theo 2 bờ ven biển là những đồng bằng nhỏ, màu mỡ, trù phú. |
- Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. - Nhờ có các đồng bằng phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào… nên chỉ cần sử dụng những công cụ lao động thô sơ, cư dân Ấn Độ đã có thể tạo ra một lượng sản phẩm lớn => điều kiện nảy sinh cho sự tư hữu tài sản và bóc lột đã xuất hiện => xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu - người nghèo. => Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội cùng với nhu cầu trị thủy đã thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại ở lưu vực sông Ấn và sông Hằng. |
- Ở lưu vực sông Hằng có khí hậu thuận lợi (nền nhiệt và độ ẩm cao, mưa nhiều). |
- Thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cối (đặc biệt là cây lúa nước) và vật nuôi. |
- Giống nhau:
Ấn Độ, Ai Cập và Lưỡng Hà cả 3 đều nằm ở lưu vực các con sông lớn, nhiều phù sa, khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
* Khác nhau: Ở vị trí địa lí:
- Lưỡng Hà:
+ Nằm trên lưu vực hai con sông Ơ-phơ-rat ( Euphrates) và Ti-go-rơ.
+ Là vùng bình nguyên
- Ai Cập:
+ Nằm ở phía đông bắc châu Phi, dọc hai bên bờ sông Nin
+ Phía bắc vùng hạ Ai Cập, nơi sông Nin đổ ra Địa Trung hải
+ Phía nam là vùng Thượng Ai Cập với nhiều núi, đồi cát
+ Phía tây và đông giáp sa mạc
- Ấn Độ:
+ Ba mặt giáp biển, nằm trên trục đường biển từ tây sang đông
+ Phía bắc được bao bọc bởi dãy núi Hi-ma-lay-a
+ Dãy Vin-di-a vùng Trung Ấn chia địa hình Ấn Độ thành hai khu vực: Bắc Ấn và Nam Ấn