Câu hỏi: Tác dụng của dấu chấm lửng
Trả lời:
Dấu chấm lửng được dùng để :
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết ;
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng ;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về dấu chấm lửng và vận dụng làm bài tập nhé!
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết (thường đặt ở giữa câu hoặc cuối câu);
Ví dụ:
+ Đồn điền Đỗ Văn Nhân, ngoài ruộng thẳng cánh cò bay, đồi chè, cà phê… hàng hai, ba trăm mẫu, còn nuôi rất nhiều bò.
(Xuân Thu)
+ Anh càng ra sức để hát, để đàn, và để… không thể nghe.
(Nguyễn Công Hoan)
+ Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt.
Mây bay… gió quyến mầy bay.
(Thế Lữ)
+ Anh sáng lọc xanh qua những tán lá cây: cây mận (tức cây roi), cây dừa, cây sầu riêng, cây mãng cầu xiêm, cây mãng cầu da, cây ổi, cây măng cụt…
(Xuân Diệu)
+ Thể hiện ca Huế có sôi nổi, vui tươi, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán…
(Hà Ánh Minh)
– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, hay ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
– Gần cuối bữa, Nguyên bảo tôi:
+ Chị ơi, em… em. – Nó bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại.
(Thùy Linh)
+ Bởi vì… bởi vì… (San cúi mặt và bỏ tiếng Nam, dùng tiếng Pháp) người ta lừa dối anh.
(Nam Cao)
+ Đó dây, những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói làm bìa cứng… xòe nở nụ cười tươi đỏ.
(Bùi Hiển)
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Quan đi kinh lí trong vùng
Đâu có… gà vịt thời lùng về xơi.
(Tú Mỡ)
+ Thầy Lí cũng xòe năm ngón tay trái úp lên trên ngón tay mặt nói:
Tao biết mày phải… nhưng nó lại phải… bằng hai mày.
(Trương Chính – Phong Châu)
+ u… ù…ù
Tầm một lượt
(Võ Huy Tâm)
– Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt:
+ (…) Cái cụ bà thét ra lửa ấy lại cứ nhũn nhặn mời hắn vào nhà xơi nước.
(Nam Cao)
+ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có (…).
(Hoài Thanh)
Có trường hợp, dấu chấm lửng được thay thế bằng kí hiệu: v.v…
Ví dụ:
Những bức tranh ấy mang những hình vẽ khác nhau: hái dừa, gà mẹ gà con, chuột vinh quy bái tổ, Phúc Lộc Thọ, Thần Trà, Uất Lũy, Cóc đi học, Ngưu Lang Chức Nữ, Đinh Tiên Hoàng cưỡi rồng v.v… Bức nào cũng xanh đỏ lòe loẹt, bức nào cũng có những nét hoàn chỉnh mà ngây thơ, bức nào cũng làm cho chúng tôi thích thú.
(Vũ Bằng)
- Trong các câu dưới đây, ta thấy:
a) Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
(Hồ Chí Minh)
Dấu chấm lửng được dùng ở trong câu này để biểu thị ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc khác nữa liệt kê chưa hết.
b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
(Phạm Duy Tốn)
Dấu chấm lửng được dùng trong câu này để thể hiện lòi nói ngập ngừng, ngắt quãng vì sợ hãi.
c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.
(Báo Hà Nội mới)
Dấu chấm lửng được dùng ở trong câu này để làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.
Bài tập này yêu cầu các em nêu được công dụng của dấu chấm lửng trong các trích dẫn
a)
– Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
– Dạ ,bẩm…
– Đuổi cổ nó ra!
(Phạm Duy Tốn)
Trong câu này, dấu chấm lửng được dùng để biểu thị lời nói bị ngắt ngứ, đứt quãng do sợ hãi, lúng túng (Dạ, bẩm…).
b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…
(Đào Vũ)
Trong câu này, dấu chấm lửng được dùng để biểu câu nói bị bỏ dở (do người nói không tiện nói hết, không cần nói hết mà người nghe vẫn hiểu ý định diễn đạt).
c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.
(Nam Cao)
Trong cậu này, dấu chấm lửng dùng để biểu thị ý liệt kê chưa hết (muốn nói còn nhiều thứ khác nữa trong cuộc sống đời thường).