Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Những từ in đậm dùng để bổ sung ý nghĩa cho các động từ đứng trước hoặc sau nó.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Khi lược bỏ những từ in đậm, người đọc sẽ không thể hiểu hết được nghĩa mà câu biểu đạt. Do đó, các từ ngữ in đậm giúp biểu đạt trọn vẹn ý nghĩa của câu.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm cụm động từ và đặt câu:
- Bố em đang chơi cầu lông → cụm động từ làm vị ngữ trong câu, giúp biểu đạt trọn nghĩa cho câu.
Câu 1 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Mô hình cấu tạo của các cụm động từ đã dẫn ở phần I:
Phụ ngữ trước | Động từ trung tâm | Phụ ngữ sau |
đã | đi | nhiều nơi |
cũng ra những câu đố oái oăm để | hỏi | mọi người |
Câu 2 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm cụm động từ và đặt câu:
- Các từ ngữ có thể làm phụ ngữ trước là: Đã, sẽ, đang (chỉ thời gian); hãy, đừng, chớ (chỉ mệnh lệnh); không, chưa, chẳng (chỉ phủ định); cũng, vẫn, cứ, còn...(sự đồng nhất, tiếp diễn).
- Các từ ngữ có thể làm phụ ngữ sau bổ sung ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, mục đích,...
Câu 1 + 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Phụ trước | Động từ trung tâm | Phụ sau |
còn đang | đùa nghịch | ở sau nhà |
yêu thương | Mị Nương hết mực | |
muốn | kén | cho con... |
đành | tìm cách | giữ sứ thần... |
đi hỏi | ý kiến... |
Câu 3 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Những phụ ngữ in đậm chưa, không thể hiện sự lúng túng, bối rối của người cha và viên quan qua đó cho thấy trí thông minh của em bé .
Câu 4 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
“Truyện Treo biển đã phê phán nhẹ nhàng những con người không có chính kiến trong xã hội”
Tham khảo toàn bộ: Soạn văn lớp 6