logo

Soạn Văn 7 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất


Mục lục nội dung

Soạn bài Cổng trường mở ra Văn 7 tập 1 trang 8

Câu 1. Nội dung

“Cổng trường mở ra” là những dòng xúc cảm da diết xen lẫn với lo lắng. ưu tư của người mẹ vào đêm trước ngày đứa con bước vào ngày khai giảng đầu tiên của cuộc đời học sinh.

Câu 2. Sự đối lập trong tâm trạng của mẹ và con

- Con

+ Hoàn cảnh: ngày mai từ một đứa bé được bố mẹ bảo bọc, chở che, chỉ quanh quẩn với những đồ chơi, con thú mà con vẫn hằng yêu thích thì con sẽ chính thức bước qua một thế giới mới. Thế giới ấy con phải rời xa bố mẹ, được tiếp xúc với những tri thức mà con chưa từng gặp trong quãng thời gian thơ ấu trước đây – con chính thức bước vào lớp 1. 

+ Tràn ngập sự hồi hộp như khi sắp sửa được đi chơi è hồn nhiên, ngây thơ.

+ Ý thức được mình sắp vào lớp 1, có ý thức giúp mẹ dọn đồ chơi từ hôm trước. 

+ Tuy vậy con vẫn là một đứa bé vô tư, không suy nghĩ, không lo lắng với những điều sẽ sắp xảy ra : “giấc ngủ nhẹ nhàng, thanh thoát như ly sữa”

- Mẹ

+ Dù đứa con đã đi vào giấc ngủ một cách dễ dàng thì người mẹ vẫn không ngủ được.

+ Mẹ vẫn hành xử như ngày bình thường - chăm sóc cho giấc ngủ của con nhưng sau khi hoàn tất các bước thì mẹ bỗng không biết phải làm gì nữa. Kể cả những việc mà bấy lâu nay mẹ vẫn làm giúp con thì bây giờ con hoàn toàn có thể hoàn thành bằng chính sức mình.

+ Đứng trước những thay đổi của con trai, mẹ thấy lòng mình có sự chông chênh và nhiều biến động. Mẹ lựa chọn lên giường nằm và dặn mình phải ngủ sớm nhưng lại trằn trọc không ngủ được. Mẹ nghĩ đến con, đến những đứa bé ngày mai sẽ thành học sinh lớp 1, đến những nền giáo dục tiên tiến và cách cả xã hội coi trọng việc giáo dục mầm non tương lai của đất nước.

Câu 3. Lý do mẹ không ngủ được? Ấn tượng sâu sắc về ngày khai giảng

* Người mẹ không thể ngủ được vì:

- Mẹ suy nghĩ về sự kiện trọng đại ngày mai mà con mình sẽ tham gia

- Mẹ lo lắng cho đứa con bé bỏng của mình

- Từ câu chuyện của con, mẹ lại hồi tưởng lại ngày đầu tham dự lễ khai giảng lớp 1 của chính mình rất nhiều năm về trước. Khi ấy mẹ vẫn là cô bé hồn nhiên và đầy ngơ ngác nắm tay mẹ của mình chập chững bước vào đời.

* Hoài niệm một thời về khai giảng xưa

Lúc trước, ngày khai giảng chính xác là ngày đầu tiên đến trường của học sinh. Nhà trường sẽ đóng cửa toàn bộ vào mùa hè nên học sinh không thể trải nghiệm không khí trường lớp trong suốt 3 tháng hè nên cảm giác bước đến trường ngày đầu trong mỗi người rất khó tả.

Những cảm xúc ngày đầu đến trường vẫn còn in đậm và thổn thức trong tâm hồn của mẹ. Khi nắm tay bà ngoại cảm giác hồi hộp và nôn nao. Cồng trường khép lại cũng là thời điểm cô bé là mẹ của quá khứ hơi lo lắng vì đã chính thức đặt chân đến một chân trời mới.

Câu 4. Lối tâm sự gián tiếp của người mẹ

Mẹ không phải đang đối thoại với con mà chỉ đang tự nói, tự tâm sự với bản thân mình, sống trong luồng suy nghĩ và hoài niệm của riêng mình.

Cách nói này thể hiện khá sâu sắc: 

- Thế giới nội tâm phong phú và đa dạng của mẹ khi đứng trước những bước ngoặt của con cái.

- Tình thương xen lẫn một chút lo lắng của mẹ.

Câu 5. Tầm quan trọng của nhà trường

Câu văn ‘Ai cũng biết … sau này” khẳng định được vai trò cùng với tầm quan trọng đăc biệt của nhà trường với mỗi con người.

Câu 6. Thế giới kì diệu ở sau cánh cổng trường

Cổng trường khép lại nhưng lại mở cho những đứa trẻ những điều mới mẻ mà chúng chưa từng được biết đến trước đây. Điều này cũng không có gì là lạ bởi từ khi chào đời có đến trước khi biết đến và đặt chân tới trường học thì gia đình là tất cả những gì mà chúng có.

Rất nhiều nơi có thể dạy dỗ một con người theo cách nào đó nhưng chỉ có trường học thì những bài học mới được cô đọng, sắp xếp và hệ thống hóa cụ thể nhất để con người có thể đi từ giai đoạn thơ ấu trở thành con người có tri thức và nền tảng để sống tốt hơn.

Soạn Văn 7 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất

Luyện tập

Câu 1.

Em tán thành ý kiến cho rằng ngày khai giảng đầu tiên cũng chính là ngày khai giảng năm lớp 1 là ngày nhiều ý nghĩa nhất.

- Lớp 1 là cấp học đầu tiên, sơ khai nhất trước khi một đứa trẻ bước chân vào quãng đường chinh phục tri thức sau này.

- Đây cũng là bước đệm từ một đứa bé phụ thuộc vào sự bao bọc của những người thân trong gia đình để thực sự trở nên độc lập và dần học cách sống có trách nhiệm với mình cũng như xã hội. Vậy nên nó có thể biết được cách đối nhân xử thế và trở thành một con người văn minh.

Câu 2. Dàn ý cảm nghĩ về bài Cổng trường mở ra.

Mở bài:

– Bài văn Cổng trường mở ra của Lý Lan đăng trên báo Yêu trẻ số 116, ra ngày 1-9-2000 tại thành phố Hồ Chí Minh.

– Bài văn phản ánh tâm trạng xúc động của một người mẹ trước ngày đưa con đi học buổi học đầu tiên trong đời và khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.

Thân bài:

* Cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trẻ:

– Đêm trước ngày khai trường, người mẹ không sao ngủ được. Phần vì lo lắng cho con, phần vì những kỉ niệm khó quên của ngày đầu tiên đi học sống dậy trong kí ức.

– Lo cho con quần áo mới, cặp sách mới, tập vở mới… mọi thứ đều đã sẵn sàng.

– Hồi tưởng lại quá khứ tươi đẹp, tâm trạng bồi hồi khó tả. Trò chuyện với mình. Nghĩ tới chuyện ngày mai mình dắt con đi học và sẽ nói với con rằng: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”

* Cảm xúc và tâm trạng của đứa con thơ:

– Cậu bé lên sáu tuổi hồn nhiên, ngây thơ, háo hức chờ đợi ngày mai tới trường, cảm giác giống như trước một chuyến đi chơi xa.

– Cậu bé không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ.

– Tự giúp mẹ dọn dẹp đồ chơi, lờ mờ cảm thấy mình đã lớn.

– Giấc ngủ đến với cậu bé thật dễ dàng…

* Cảm nghĩ của người mẹ về vai trò của nhà trường:

– Ngôi trường của tuổi thơ là một thế giới kì diệu. Thời gian đi học là thời gian đẹp đẽ nhất của đời người.

– Trường học sẽ đem đến cho mỗi con người những tri thức khoa học, tình thầy trò, bè bạn, tình yêu quê hương, đất nước, đạo lí làm người.

– Nhờ quá trình học tập mà con người khi trưởng thành sẽ có đủ khả năng tạo dựng sự nghiệp, góp phần hữu ích vào công cuộc kiến thiết đất nước…

Kết bài:

– Bằng giọng văn trữ tình và nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc, tác giả đã đưa người đọc trở về với thế giới thần tiên của tuổi thơ.


Soạn bài Mẹ tôi Văn 7 tập 1 trang 11

Soạn Văn 7 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất

Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): 

Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tác giả lại lấy nhan đề "Mẹ tôi" vì:

- Người mẹ là nhân vật chính xuyên suốt bức thư

- Thông qua bức thư cha En-ri-cô muốn dạy dỗ nhắc nhở về tình yêu và sự kính trọng đối với mẹ

Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Thái độ của cha En-ri-cô đó là: buồn bã thất vọng, tức giận và nghiêm khắc:

- Thể hiện qua các câu văn:

+ “Thái độ hỗn hào của con đã xuyên thấu trái tim cha như một mũi dao”

+ “Con nên nhớ rằng lòng hiếu thảo là một bổn phận thiêng liêng của con người. Kẻ nào giày xéo lên chữ hiếu là kẻ khốn nạn”           

+ "bố không thể nén được cơn tức giận đối với con"

+ "…thà rằng bố không có con, còn hơn thấy con bội bạc với mẹ".

- Lý do người bố có thái độ như vậy: Vì người bố rất yêu thương con, ông cũng chứng kiến và hiểu được tình yêu cao cả của mẹ dành cho con. Do đó ông muốn con mình cũng hiểu được điều đó, nhận ra lỗi lầm và xin lỗi mẹ.

Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ của En-ri-cô:

+  mẹ con đã thức suốt đêm ở cạnh giường con

+ một người mẹ sẽ sẵn lòng đem một năm hạnh phúc của mình để chuộc một giờ đau đớn cho con, một người mẹ sẽ vui lòng đi ăn xin để nuôi con và sẵn lòng hy sinh tính mệnh để cứu con sống

⇒ Qua những chi tiết trên có thể thấy mẹ En-ri-cô là người mẹ vĩ đại yêu thương con, sẵn sàng hy sinh vì hạnh phúc của con.

Câu 4 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố vì:

- Bức thư đã tái hiện lại tình yêu sự quan tâm sâu sắc mà mẹ dành cho En-ri-cô- Bức thư cũng chứa đựng nỗi buồn, sự thất vọng cũng như sự tức giận của bố khiến En-ri-cô ăn năn vô cùng

- Mặc dù khiển trách nhưng cha En-ri-cô lại rất chân thành, thủ thỉ khuyên nhủ En-ri-cô xin lỗi mẹ khiến En-ri-cô cảm thấy xấu hổ và có lỗi

Câu 5 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lựa chọn cách viết thư, vì:

- Nếu dùng lời nói trực tiếp khi đang tức giận có thể dẫn vô tình tới sự tổn thương En-ri-cô hoặc làm En-ri-cô làm thấy mất mặt trước người khác dẫn tới phản tác dụng

- Thông qua một bức thư thì tình cảm và cảm xúc giữa bố và con trai dễ được bày tỏ hơn

Luyện tập

Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Chọn một đoạn trong bức thư của bố En – ri – cô có nội dung thể hiện vai trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con:

”Cha còn nhớ..... ngày con mất mẹ con”

Hoặc đoạn “ Con nên nhớ rằng lòng hiếu thảo .... kẻ không có nhân cách”

Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Kể lại sự việc em lỡ gây ra làm bố mẹ buồn phiền


Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê Văn 7 tập 1 trang 27

Câu 1. Đối tượng được đề cập trong văn bản

Hai nhân vật chính trong văn bản là hai đứa trẻ đang phải trải qua thời kì ly hôn của bố mẹ - Thành và Thủy. Do bố mẹ của hai em ly hôn cho nên hai anh em bắt buộc phải xa nhau và rời xa mái trường, xa những kỉ vật yêu dấu đã gắn với tuổi thơ hai người.

Câu 2. Ngôi kể và nhan đề

a. Nhân vật Thành đóng vai người kể nên ngôi kể là ngôi thứ nhất. Nhân vật kể xưng “tôi”. Với ngôi kể này, tất cả những cung bậc cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ của người trong cuộc được thể hiện một cách chân thực, xúc động nhất. Trong những tình huống éo le và bi thương này, lựa chọn dùng ngôi thứ nhất thay cho ngôi thứ ba khách quan là hợp lí nhất.

b. Nhan đề được lựa chọn là búp bê bởi những lí do sau:

- Đầu tiên, nhân vật chính ở đây không phải người lớn mà chỉ là những đứa trẻ. Vậy nên việc lựa chọn nhan đề là búp bê giúp thể hiện được tính chất của nhân vật trong truyện.

- Cuộc chia tay của những đứa trẻ gắn với việc chia đồ chơi. Điều này giúp tiêu đề gợi nhắc trong trái tim người đọc niềm đau nhói trước sự chia ly của những đứa bé.

Câu 3. Chi tiết thể hiện tình cảm của hai anh em

Thủy và Thành là hai đứa trẻ có sự gắn bó và yêu thương lẫn nhau

- Quan tâm, chia sẻ với nhau từ những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống: Có lần Thành đá bóng với bạn bị rách áo. Thành không dám về vì nỗi sợ sẽ bị la mắng. Thủy nghe tin anh như vậy liền mang cả kim chỉ ra tận sân để an ủi và vá áo cho anh. Đây chỉ là hành động nhỏ nhưng nó thể hiện được sự quan tâm và yêu thương anh của một em bé còn rất nhỏ. Điều này khiến Thành cảm động và ân hận vì bấy lâu nay chỉ vì vui thú cá nhân mà quên mất việc quan tâm và chăm sóc em mình. Kể từ đó Thành dành toàn bộ sự quan tâm và chở che với em gái nhỏ bé của mình. Hai đứa trẻ dành cho nhau tình cảm vô cùng chân thành và đùm bọc lẫn nhau.

- Gần gũi, sát cánh với nhau trong hoàn cảnh khó khăn: Đối diện với việc ly hôn của bố mẹ và viễn cảnh gia đình tan nát, hai đứa bé giống hai cá thể cô đơn và lạc lõng, chúng chỉ còn biết tìm hơi ấm tình thân khi dựa vào nhau.

+ Dù còn rất nhiều lưu luyến nhưng Thành sẵn sàng nhường lại hết cho em. Dù cho con Vệ Sĩ giúp em có thể đi vào giấc ngủ dễ dàng mà không chút mộng mị. Em dẫn Thủy đến trường để chia tay cô giáo và các bạn lần cuối.

+ Thủy: phân vân giữa việc để cho con Vệ Sĩ và con Em Nhỏ được ở gần nhau với việc để lại con Vệ Sĩ để bảo vệ anh trai. Lựa chọn cuối cùng vẫn được cô bé đưa ra dựa trên nền tảng tình thương với anh trai. Trước nỗi đau chia ly và viễn cảnh phải dừng việc học lại, em vẫn không quên nhắc nhở anh hãy tìm mình khi cần vá áo.

Câu 4. Mâu thuẫn trong lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh trai chia búp bê. Cách giải quyết.

- Thủy có sự mâu thuẫn về lời nói và hành động trong việc chia búp bê với anh trai.

+ Lời nói: Em không đồng ý việc phân tách hai con búp bê với nhau

+ Hành động: phân vân vì không biết ai sẽ gác đêm cho anh mình.

- Cuối cùng Thủy vẫn lựa chọn đặt con Em Nhỏ gần với con Vệ Sĩ. Cô bé hi sinh niềm vui của mình để vừa không ly biệt hai con búp bê đồng thời anh mình vẫn sẽ có người bảo vệ khi không có mình ở bên. Em là cô gái có trái tim rất nhân hậu  Đồng thời trong sâu thẳm tâm hồn em vẫn bùng cháy lên bao ước mơ và khát vọng gia đình có thể vẹn tròn như xưa, không có sự chia lìa.

- Vấn đề này xuất phát từ việc bố mẹ của Thành và Thủy ly dị, vậy nên phương thức duy nhất để giải quyết vấn đề là sự tan vỡ này được hàn gắn lại và họ vẫn là một gia đình.

Câu 5. Thủy chia tay lớp học

Chi tiết đáng buồn và cũng sốc nhất trong lớp học là việc Thủy thông báo mình sẽ nghỉ học để đi bán hàng ngoài chợ phụ mẹ. Khi cô giáo tặng em sổ cùng bút máy với hi vọng Thủy có thể tiếp tục việc học hành thì con đường học vấn đã khép lại với em. Với một em bé còn quá non dại thì việc hạnh phúc gia đình bị phân ly chính là nỗi đau khó thể vượt qua ngày một ngày hai. Với Thủy, em còn phải đối diện với nỗi đau lớn khác là con đường học hành bị ngăn trở, tương lại trở nên mù mịt hơn. Việc hai nỗi đau chồng chất là quá tải và quá áp lực với một cô bé lương thiện và nhân hậu như Thủy.

Tội nghiệp cho những đứa bé phải lớn lên trong hoàn cảnh đổ vỡ và phải lăn lộn ra đời quá sớm.

Câu 6. Lý do Thành ngạc nhiên khi thấy cảnh vật vẫn bình yên sau khi dắt Thủy ra khỏi trường

Thành ngạc nhiên bởi cảnh vật vẫn vậy chỉ có tâm trạng của hai anh em là tràn đầy bão giông. Hai anh em phải đối diện với cú sốc quá lớn trong khi một sự đồng cảm và thương xót từ gia đình đến mọi người xung quanh cũng không có. Điều này càng làm chúng bơ vơ và lạc lõng hơn bao giờ hết.

Câu 7. Thông điệp tác giả muốn gửi gắm

Mái ấm gia đình là thứ thiêng liêng và quí giá nhất trên đời. Đó là nơi sau cùng mà con người còn lại, là nơi để ta có thể lớn lên một cách hoàn thiện và trọn vẹn nhất. Việc gia đình đổ vỡ dù là lỗi tại ai thì đều sẽ để lại vết sẹo tâm hồn không thể lành trong những đứa trẻ đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của chúng. Bởi vậy nên mỗi chúng ta nên trân trọng và cố hết sức để giữ gìn nó.

Luyện tập

Dàn ý cảm nghĩ của em về Cuộc chia tay của những con búp bê

Mở bài

– Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê của tác giả Khánh Hoài được trao giải Nhì cuộc thi viết về thiếu nhi do Viện khoa học giáo dục và Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển tổ chức năm 1992.

– Nội dung truyện đề cập đến những vấn đề bức xúc của gia đình và xã hội, cụ thể là nạn li hôn dẫn tới sự tan vỡ gia đình và nỗi bất hạnh của trẻ thơ.

Thân bài

* Nỗi khổ tâm của hai anh em Thành và Thủy khi cha mẹ li hôn:

+ Thành: Đau lòng khi nghĩ đến chuyện phải chia tay với đứa em gái yêu quý.

– Suốt đêm, nghe tiếng khóc tức tưởi của em, Thành phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.

– Cố giấu kín nỗi buồn, rón rén đi ra ngoài, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Thấy em gái theo ra thì thương em vô cùng, kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.

– Chua chát nghĩ rằng cảnh vật vẫn vui tươi như mọi ngày mà sao tai họa lại giáng xuống đầu hai anh em nặng nề như vậy. 

– Những kỉ niệm đẹp đẽ, cảm động của tình anh em ruột thịt hiện lên rõ ràng trong tâm trí càng làm cho Thành đau đớn. 

– Lúc phải chia đôi đồ chơi theo lệnh của mẹ, Thành nhường tất cả cho em gái. 

+ Thủy: Tủi thân và hoảng sợ trước cảnh ngộ éo le của gia đình. 

– Biết tin bố mẹ li hôn, Thủy khóc suốt đêm.

– Nghe mẹ ra lệnh chia đồ chơi, Thủy bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn anh. Cặp mắt… buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.

– Thấy anh ra vườn, Thủy len lén ra theo, ngồi nép bên cạnh anh…

– Lúc chia đồ chơi, thay anh đặt hai con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra hai phía, Thủy giận dữ mắng: Sao anh ác thế? Bởi bé không muốn chúng phải xa nhau. 

– Cô bé thương anh, nhường cả cho anh hai con búp bê và bắt anh hứa không bao giờ để chúng ngồi cách xa nhau.

* Ao ước của hai anh em Thành và Thủy:

– Mãi mãi được sống bên nhau cùng cha mẹ, dưới mái ấm gia đình hạnh phúc. 

– Mong cho hai con búp bê cũng không bao giờ phải xa nhau.

Kết bài

– Truyện mang tính xã hội rất cao. Tác giả khẳng định li hôn là một vấn đề nhức nhôi, gây ra những hậu quả đau lòng mà con cái phải gánh chịu.

– Cuộc chia tay đầy đau đớn giữa hai đứa trẻ trong truyện có ý nghĩa nhắc nhở, cảnh báo mọi người: Gia đình là tổ ấm hạnh phúc vô cùng quý giá nên phải cố gắng giữ gìn, bảo vệ nó.

– Tính chân thực, nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế khiến người đọc xúc động.


Soạn bài Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình Văn 7 tập 1 trang 36

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Lời của các bài ca dao là lời của:

- Bài 1: Lời mẹ ru con

- Bài 2: Lời người con gái lấy chồng xa nói với mẹ

- Bài 3: Lời cháu nói với ông bà

- Bài 4: Lời cha mẹ dặn con cái hoặc lời tâm sự giữa anh em với nhau

Có thể khẳng định như vậy là do nội dung của các bài ca dao và cách xưng hô trong bài.

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Tình cảm mà bài ca dao thứ nhất muốn diễn tả: Công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái và lời dặn dò của con cái phải biết trân trọng và báo đáp cha mẹ

- Cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao

+ Sử dụng các hình ảnh thể hiện sự to lớn “núi ngất trời"” "nước ngoài biển Đông“ để khắc họa công lao nghĩa mẹ. Đồng thời việc sử dụng từ láy "mênh mông“ cùng việc nhắc tới “cù lao chín chữ” đã góp phần nhấn mạnh vai trò to lớn, công ơn dưỡng dục của cha mẹ đối với con cái.

+ Âm điệu: thể thơ lục bát với âm điệu ngọt ngào như lời hát ru, lời thủ thỉ tâm tình 

- Những bài ca dao có nghĩa tương tự như bài 1:

“ Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra   

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”

Hay 

“Ơn cha nặng lắm ai ơi!

Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang."

Câu 3 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Nỗi lòng nhớ quê da diết của người con gái lấy chồng xa được thể hiện rõ ràng qua không gian, thời gian, hành động của người con gái trong 2 câu thơ:

- Thời gian “chiều chiều”: đây là khoảng thời gian cuối ngày và luôn gợi tới nỗi buồn. “Chiều chiều” cho thấy sự lặp đi lặp lại của hành động.

- Không gian: “ngõ sau” là ngõ vắng, heo hút và đặt trong thời gian là buổi chiều càng nhấn mạnh sự cô quạnh vắng lặng, đượm buồn.

- Hành động: “ra đứng ngõ sau” và “trông về quê mẹ”. Trong khung cảnh chiều tàn, không gian hiu quạnh hình ảnh người con gái hiện lên nhỏ bé càng nhấn mạnh nỗi buồn nỗi nhớ nhà của người con gái

- Nỗi niềm của cô gái : “Ruột đau chín chiều”: nỗi đau lớn phủ lên không gian cảnh vật, góp phần cho thấy cô gái lấy chồng xa quê mang một tâm trạng và tình cảnh vô cùng đau xót, nặng nề.

Câu 4 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Nỗi niềm nhớ thương và tôn kính với ông bà được thể hiện:

- Hành động: "Ngó lên": cho thấy sự kính trọng của cháu đối với ông bà

- Hình ảnh “nuộc lạt mái nhà”: việc so sánh tình yêu thương của cháu đối với ông bà với nuộc lạt mái nhà cho thấy đây là tình cảm vô cùng gần gũi, thiêng liêng. Vì mái nhà là nơi sinh ra và lớn lên, là điều bình dị đối với mỗi người.

- Cái hay trong cách diễn tả là sử dụng phép so sánh tăng cấp “bao nhiêu... bấy nhiêu” cho thấy đây là tình cảm không đong đếm được và nhấn mạnh mức độ tăng tiến

Câu 5 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

 Tình cảm anh em thân thương trong bài ca dao được diễn tả thông qua:

+ Cội nguồn: đều chung “bác mẹ"”chung người thân, chung mái tình thương, mái nhà

+ So sánh với tay, chân

-  các bộ phận trên cơ thể người không thể tách rời

- Bài ca dao là lời nhắc nhở: đã là anh em một nhà thì phải chung sống hòa thuận, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau.

Câu 6 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bốn bài ca dao trên:

- Biện pháp so sánh: biện pháp so sánh xuất hiện ở cả 4 bài thơ với các cách nói khác nhau để truyền đạt nội dung chủ đề.

- Biện pháp ẩn dụ: Sử dụng các hình ảnh ẩn dụ nhiều lớp nghĩa để bày tỏ tình cảm

Luyện tập

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao trên là : tình cảm của cha mj với con cái, tình cảm của ông bà với con cháu, tình cảm của anh với em. Đó là những tình cảm cao quý và thiêng liêng, gần gũi đối với người. Đây cũng là những tình cảm cần gìn giữ và phát huy trong cuộc sống.

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Các bài ca dao có nội dung tương tự: 

“Đi khắp thế gian, không ai tốt bằng mẹ

Gánh nặng cuộc đời, không ai khổ bằng cha.

Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ

Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha”

“Anh em như thể tay chân

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”


Soạn bài Những câu hát than thân Văn 7 tập 1 trang 49

Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trong ca dao người ta hay mượn hình ảnh con cò để nói về người nông dân vì con cò là con vật gần gũi với ruộng đồng, với người nông dân và có những đức tính như người nông dân: cần cù, tần tảo sớm hôm.

Một số bài ca dao:

1. Con cò lặn lội bờ ao

Gánh gạo đưa chồng, tiếng khóc nỉ non.

2. Con cò mà đi ăn đêm,

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao,       

Ông ơi ông vớt tôi nao,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.       

Có xáo thì xáo nước trong,

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.

Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả như sau:

- Từ láy “lận đận” kết hợp thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” cho thấy cuộc đời tất bật, vất vả ngược xuôi của con cò

- Sử dụng phép đối:     

+ Nước non >< một mình: đối lập giữa cái mênh mông rộng lớn của đất trời  và cái nhỏ bé cô đơn, lẻ loi của thân cò.     

+ lên >< xuống: gợi lên cuộc đời không bằng phẳng, lúc nào cũng bấp bênh truân chuyên của thân cò     

 

+ Bể kia đầy >< ao kia cạn :ẩn dụ cho sự khó khăn của cò để kiếm sống nuôi thân, dù cho cò tần tảo sớm hôm nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn

- Sử dụng câu hỏi tu từ (hai câu cuối) là lời than thở của thân cò, than thở về sự khó khăn trong việc kiếm sống.

*  Ngoài mục đích than thân, bài ca dao còn là lời phê phán đối với chế độ, xã hội với những người áp bức bóc lột cuộc sống của người nông dân, khiến họ rơi vào cảnh lầm than.

Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- “Thương thay” có nghĩa là đồng cảm sẻ chia với những số phận bất hạnh

- Bài ca dao có 4 lần lặp lại cụm từ “thương thay” cho thấy niềm thương xót, đồng cảm của tác giả đối với cuộc sống cơ cực, khó khăn của người lao động

Câu 4 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): 

Hình ảnh người nông dân qua các hình ảnh ẩn dụ:

- Con tằm: thân phận bị bòn rút sức lực

- Lũ kiến: thân phận nhỏ bé, cả đời tất bật kiếm sống

- Con hạc: thân phận có cuộc đời phiêu bạt, lận đận, cố gắng vô vọng không biết ngày nào mới hết khổ.

- Con cuốc: thân phận thấp cổ bé họng, chịu nỗi khổ đau oan trái kêu oan nhưng không ai quan tâm

Câu 5 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Thân em như hạt mưa sa,

Hạt rơi đài các, hạt ra ngoài đồng.

- Thân em như tấm lụa điêu

Phất phơ giữa chợ nhiều điều đáng thương!

-Thân em như dải lụa đào 

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

• Những bài ca dao đó thường nói về thân phận nhỏ bé, phụ thuộc của người phụ nữ, những người không được tự quyết định số phận cuộc đời mình

• Nghệ thuật thường dùng đó là so sánh, so sánh “thân em” với các hình ảnh có chung điểm tương đồng để từ đó cho thấy nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

Câu 6 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Điều đặc biệt ở đây là hình ảnh người phụ nữ được so sánh với trái bần

– loại quả chua và chát, nhẹ xốp, trôi nổi trên mặt nước, bị “gió dập sóng dồi”

- Qua đó cho thấy thân phận nhỏ bé bấp bênh của người phụ nữ giữa cuộc đời, không được tự quyết định cuộc đời mình, chỉ có thể phụ thuộc vào ngoại cảnh.

Luyện tập

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Những đặc điểm chung và nghệ thuật của các bài ca dao:

- Nội dung: Đều là lời than thân về số phận cơ cực, khó khăn, vất vả, phụ thuộc.

- Nghệ thuật: Đều sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ với các hình ảnh có nét tương đồng, qua đó cho thấy một thực tại đáng buồn của các thân phận và bày tỏ niềm cảm thương, xót xa. Đồng thời lên án chế độ cầm quyền gây ra nỗi khổ bất công cho các số phận

Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Học thuộc


Soạn bài Những câu hát than thân Văn 7 tập 1 trang 49

Câu 1. Hình ảnh con cò gắn với người nông dân

- Một số bài ca dao sử dụng hình ảnh con cò

“Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao”

  “Cái cò lặn lội bờ sông

  Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

          Nàng về nuôi cái cùng con

      Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng”

- Lý giải

+ Hình ảnh con cò xuất hiện gắn liền với nước non, đồng ruộng rất gần gũi và gắn bó với cuộc sống của người nông dân

+ Bản chất những câu hát trên cùng lột tả được những đặc tính riêng của cánh cò như chăm chỉ, chịu khó,… 

Câu 2. Cuộc đời vất vả của con cò

- Cánh cò ẩn dụ cho cuộc đời nhiều long đong lận đận, phải trải qua muôn vàn nỗi truân chuyên của người nông dân trong xã hội phong kiến

+ Thành ngữ cùng với với từ láy âm “lận đận” → khẳng định trực tiếp những chìm nổi cuộc đời mà cánh cò phải trải qua.

+ Thủ pháp tương phản: thân cò >< thác ghềnh, một mình >< nước non, xuống >< lên, ao cạn >< bể đầy → khắc họa sự bé nhỏ với kì vĩ, cánh cò lúc ấy càng Thủ pháp tương phản càng nhấn mạnh sự đối lập đến đáng thương tội nghiệp mà cánh cò phải chịu đựng

+ Câu hỏi tu từ → không nhằm mục đích hỏi đối tượng cụ thể nào cả mà chỉ như lời than thân trách phận của cánh cò yếu ớt, lẻ loi

- Bên cạnh việc than thân thì bài ca dao về cánh cò còn hướng tới vạch trần, tố cáo xã hội phong kiến tàn nhẫn đẩy con người đến bước đường cùng.

Câu 3. Phân tích cụm từ “Thương thay”

- Cụm từ “thương thay” là lời than trực tiếp và đầy đau xót về số phận của những con vật đáng thương.

- Vì sao lại lặp lại cụm từ này: Việc điệp đi điệp lại càng nhấn mạnh và khoét sâu hơn nỗi đau bi phẫn trong cuộc đời nhân vật. Niềm đau càng chồng chất niềm đau.

Câu 4. Hình ảnh ẩn dụ cho nỗi thương thân trong đoạn 2

- Con tằm: Hình ảnh tằm nhả tơ là đại diện tiêu biểu nhất cho sự bòn rút tinh túy, sức lực. Tằm ăn dâu và nhả tơ cho đến khi hết đời tằm cũng giống như người lao động bị bòn rút tất cả những gì họ có để rồi chết trong kiệt sức.

- Lũ kiến: Kiến là loại động vật chăm chỉ bậc nhất, chúng nhẫn nại tha từng mẩu thức ăn về tổ. Đây là biểu tượng cho những con người cả một đời lao động chăm chỉ nhưng không thể khá giả lên được

- Hạc: cánh hạc biểu tượng cho cuộc đời phiêu du không biết đâu là bến bờ, tương lai vô định.

- Con cuốc: cuốc là loài vật có tiếng kêu da diết đến bi thương. Đó cũng là tiếng kêu vô vọng của những người lao động thấp cổ bé họng suốt đời bị lãng quên.

Câu 5. Bài ca dao có motip “Thân em”

* Một số bài ca dao thể hiện motip đó

- Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

- Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

- Thân em như miếng cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

- Các bài ca dao trên nói về thân phận bấp bênh, vấp vả của người phụ nữ xưa.

- Nghệ thuật: Cấu trúc “Thân em…” so sánh với những hình ảnh trôi nổi, vô định gợi lên hình ảnh, thân phận người phụ nữ.

Câu 6. Hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến’

Hình ảnh người phụ nữ có cuộc sống vô định, và không đáng để quan tâm. Ví một người con gái như một loài quả dại, lại trôi nổi dập dềnh khắc họa cuộc đời bi đát của họ.


Soạn bài Những câu hát châm biếm Văn 7 tập 1 trang 52

Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Hình ảnh “chú tôi” hiện lên qua bài 1 là người hay rượu chè “hay tửu hay tăm”, lười nhác “hay nằm ngủ trưa”, chỉ thích hưởng thụ “ước ngày mưa, đêm thừa trống canh”

- Hai câu đầu cho thấy hình ảnh người con gái chăm chỉ chịu khó như “cái cò lặn lội bờ ao”, lại xinh đẹp, tương phản hoàn toàn với “chú tôi” ở những câu thơ sau

- Bài ca dao châm biếm hạng đàn ông nhưng không có chí làm ăn chỉ lười nhác, muốn hưởng thụ nhưng không muốn lao động.

Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Bài thơ nhại lời nói của thầy bói với cô gái đi xem bói

- Những gì mà thầy bói nói là những điều hiển nhiên ai cũng biết và thừa nhận

- Bài thơ phê phán hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội

- Một số bài ca tương tự:                                      

Nhất hào, nhì hào, tam hào...                                 

Chó chạy bờ rào... Quẻ này có động!                                       

Nhà này có quái trong nhà,                                 

Có con chó mục cắn ra đằng mồm.                                       

Nhà bà có con chó đen,                                 

Người lạ nó cắn, người quen nó mừng.                                       

Nhà bà có cái cối xay,                                 

Bốn chân xuống đất, ngõng ngay lên trời...

Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Ý nghĩa tượng trưng của các con vật:     

+ Con cò: người nông dân, người lao động thấp cổ bé họng     

+ Cà cuống: kẻ có chỗ đứng trong xã hội “uống rượu la cà”     

+ Chim ri, chào mào: tay chân của giai cấp thống trị “bò ra lấy phần”, “đánh trống quân”     

+ Chim chích: anh mõ (có nhiệm vụ thông báo tin tức tới người dân trong làng).

-  Việc chọn các con vật để làm hình ảnh ẩn dụ tượng trưng làm cho bài văn thêm sinh động lý thú và vẫn đảm bảo được tính phê phán.

- Bài ca dao không phù hợp cho đám tang bởi bài ca dao cho thấy sự đối lập khi “con cò chết rũ”, cò con phải mở lịch xem ngày làm ma nhưng các nhân vật khác lại mang một không khí vui mừng phấn khởi vì sắp có cỗ để ăn. 

- Bài ca dao  phê phán hủ tục ma chay trong xã hội cũ

Câu 4 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- “Cậu cai” hiện lên là người thích khoe mẽ “ngón tay đeo nhẫn” nhưng lại chỉ là người sĩ diện hão khi phải đi mượn, đi thuê đồ “áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê”

- Cái hay của bài ca dao là sử dụng phép đối lập (đối lập giữa vẻ bề ngoài và bản chất) để phê phán châm biếm cậu cai

Luyện tập

Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Chọn c.

Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): 

Điểm giống nhau so với truyện cười dân gian là:

- Đều mang lại tiếng cười sâu cay

- Mượn hình ảnh ẩn dụ để châm biếm phê phán một kiểu người nào đó trong xã hội

- Đều sử dụng thủ pháp phóng đại, các hình ảnh tương phản đối lập


Soạn bài Sông núi nước Nam Văn 7 tập 1 trang 65

Câu 1. Định dạng thể thơ

Thể thơ được lựa chọn là thất ngôn tứ tuyệt.

Đặc điểm của thể thơ này đó là:

- Mỗi bài thơ gồm có 4 câu thơ, trong đó mỗi câu sẽ bao gồm 7 tiếng

- Cách gieo vần là hiệp vần ở cuối mỗi câu trong bài

Câu 2. Bản Tuyên ngôn độc lập thứ nhất

- Tuyên ngôn độc lập là văn bản dùng để công bố, khẳng định một cách hợp pháp về chủ quyền của một đất nước, một quốc gia. Từ đó, quyền độc lập, tự chủ của quốc gia đó được bảo vệ. Từ đó sự tôn trọng và tuân thủ là yêu cầu bắt buộc chung với mọi quốc gia khác. Nội dung của bản tuyên ngôn độc lập này:

+ Khẳng định rõ ràng chủ quyền của nước Nam là của vua Nam và của nhân dân nước Nam. Điều này dựa trên căn cứ và cơ sở vững chắc là thiên ý.

+ Do vậy, việc đem quân sang xâm phạm đang là hành vi trái với thiên ý nên việc gánh chịu hậu quả là điều hiển nhiên.  

Câu 3. Bố cục

Bố cục của bài thơ được chia thành hai phần lớn khá rõ ràng:

- Phần một (2 câu thơ đầu): Khẳng định chủ quyền nước Nam và cơ sở tại sách trời

- Phần hai (2 câu thơ cuối): Buộc tội quân ngoại xâm và khẳng định tính tiêu vong tất yếu của hành vi xâm lăng này.

⇒Bố cục có lớp lang thứ tự. Đầu tiên khẳng định chủ quyền và lấy đó là cơ sở để buộc tội với bọn xâm địch, qua đó nhấn mạnh quyết tâm bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia.

Câu 4. Bộc lộ cảm xúc

Cảm xúc được nhà thơ lựa chọn bộc lộ trực tiếp nhưng không cũng rất ý nhị và kín đáo. Ví dụ như qua cách khẳng định vô cùng đanh thép “Nam đế cư”, ‘tuyệt nhiên”, “thủ bại hư”.

Câu 5. Giải thích từ và giọng điệu

Các từ ngữ đó về bản chất có tác dụng vạch rõ và khẳng định chủ quyền. Hơn nữ nếu như xét về phương diện nghệ thuật còn có khả năng biểu cảm vô cùng cao. Với âm điệu mạnh mẽ, ngôn từ vô cùng đanh thép, ý thơ trở nên tràn đầy sự quyết tâm và tự hào dân tộc.

Luyện tập

Câu 1. Tại sao lại dùng cách nói “Nam đế cư” thay vì dùng dùng “Nam nhân cư”.

- Đầu tiên, bài thơ được viết dưới thời đại phong kiến có nghĩa là chế độ tập quyền mà quyền lực phải rơi vào tay vua, vậy nên nước là nước của vua, dân cũng là con của vua.

- Tuy nhiên điểm đặc biệt ở đây là tác dùng “Nam đế cư” thay vì cách nói “Nam vương cư”. Điều này chứng minh rằng tác giả đang muốn nhấn mạnh sự bình đẳng và ngang hàng giữa vua nước Nam và vua đất Bắc. ‘Đế” là cách dùng cho vua nước lớn, có quyền sinh quyền sát trong tay và không phải chịu cúi đầu trước bất cứ ai cả. Như vậy vua Nam không phải vua nhỏ, nước Nam cũng không phải chư hầu của Hoàng đế Trung Hoa.


Soạn bài Phò giá về kinh Văn 7 tập 1 trang 68

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Đặc điểm của bài thơ "Phò giá về kinh":

- Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt

- Số câu: 4 câu.

- Số chữ trong câu: 5 chữ.

- Cách hiệp vần: vần chân (quan – san)

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Nội dung của bài thơ:     

+ Hai câu đầu: Chiến thắng oanh liệt, lẫy lừng trước quân Nguyên- Mông     

+ Hai câu sau: Đất nước thái bình, ấm no hạnh phúc

-  Cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ có sự liên kết chặt chẽ. Tương ứng với nội dung chiến thắng quân địch là cảm xúc tự hào vui mừng phấn khởi, tương ứng với cảnh thái bình của dân tộc ở nội dung là niềm hạnh phúc dạt dào trong cảm xúc.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Cách biểu ý: biểu ý thông qua niềm tin chiến thắng và niềm tự hào dân tộc- Cách biểu cảm: thông qua những câu thơ xúc tích, giọng thơ hào sảng 

Luyện tập

Cách nói ngắn gọn cô đúc đã đi thẳng vào vấn đề, bày tỏ trực tiếp cảm xúc của tác giả cho thấy một niềm vui chân thật, niềm phấn khởi háo hức trước chiến thắng của quân dân ta.


Soạn bài Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra Văn 7 tập 1 trang 76

Câu 1. Thể thơ

Thể thơ được sử dụng trong bài thơ là dạng thất ngôn tứ tuyệt.

Đặc điểm của thể thơ này là có 4 câu, mỗi câu bao gồm 7 tiếng liền nhau. Các câu 1, 2 và câu cuối sẽ sử dụng hiệp vần chân.

Trong chương trình học, ta có thể thấy bài thơ sử dụng rất chính xác thể thơ này là bài Nam quốc sơn hà.

Câu 2. Câu thứ 2

“Nửa như có nửa như không” hay viết theo cách dịch Hán Việt là “bán vô bán hữu” nhằm chỉ một khung cảnh đan xen giữa nét thực và nét hư ảo. Điệp từ “bán” (nửa) càng nhấn mạnh tính chất bất phân như thế.

Từ đó, người đọc có thể hình dung được một quang cảnh êm đềm và lặng lẽ. Nơi đó xóm làng, cảnh vật như được bao phủ, vương vít trong làn sương đầy ảo ảnh. Người ta không hẳn là không nhìn được thấy gì nhưng tất cả những sự vật đều tồn tại ở hai trạng thấy: hữu hình và hư không. Chính cái sự không rõ ràng ấy khiến cho cảnh đầy ảo mộng và rất nên thơ.

Câu 3. Cảnh vật

Nhà thơ là một vị vua nhưng cảnh vật được miêu tả không phải chốn cung đình xa hoa diễm lệ, không phải những kì quan hiếm gặp mà khung cảnh khơi gợi nên cảm hứng trữ tình cho thi sĩ là là cảnh vật chốn đồng quê. Điểm nhìn thời gian được lựa chọn là lúc hoàng hôn, khi ngày đã gần tàn và ánh mặt trời gần như đã tắt hẳn. Mọi vật đều mơ hồ không rõ, cảm tưởng như con người chỉ có thể nhìn ngắm chứ không thể chạm được. Khung cảnh làng quê trữ tình hơn bao giờ hết nhờ tiếng sáo du dương, hình ảnh trắng xóa của đàn cò cùng với sương khói mờ ảo bao quanh xóm làng.

Câu 4. Cảnh và tâm trạng

- Qua việc quan sát và cảm nhận bức tranh xóm làng thôn quê được khắc họa qua cách miêu tả của nhà thơ, người đọc như thấy được tận mắt hình ảnh một vùng quê rất yên bình, tĩnh lặng nhưng không nhàm chán mà ngược lại còn đầy thơ mộng và cuốn hút. Ở đó cái đẹp hòa cũng với vài nét u hoài của buổi hoàng hôn, cái động hòa trong cái tĩnh, cái ảo đan xen với thực. Nhờ vậy nên tính chất sinh động và chân thực của hình ảnh vẫn được giữ nguyên.

- Qua điểm nhìn tác giả đặt trong bài thơ, người đọc có thể cảm nhận được đây là một tâm hồn nghệ sĩ vô cùng yêu thiên nhiên, gắn bó với chốn làng quê và có con mắt tinh tế trong việc thưởng thức, cảm nhận và tái hiện lại thiên nhiên, non nước.

Câu 5. Đánh giá nhà thơ

Nếu như chưa từng biết đến tác giả là ai, người đọc sẽ có cảm nhận rằng đây nhất định phải là một người được sinh ra, lớn lên tại vùng đất thôn quê thì mới có thể có được những nét vẽ bằng thơ chân thực đến thế. Hầu như tất cả cảnh đều có cái nhìn vô cùng chính xác, nắm bắt được linh hồn của vật. Ngoài ra, cách miêu tả cũng rất giản dị và dân dã. Với một ông vua sinh ra trong gấm vóc lụa là, lớn lên trong chốn cung đình xa hoa thì phải có tâm hồn thi sĩ, đôi mắt rộng mở và tấm lòng gần dân, thương dân bao nhiêu mới có thể tiếp xúc và thực sự thấu hiểu cuộc sống dân dã như vậy.

Liên hệ sâu hơn đến bối cảnh lịch sử, nhà Trần là một trong những thời đại phát triển rực rỡ nhất của đất nước ta. Về quân sự, triều đại này nổi tiếng với ba lần đánh bại đội quân hùng mạnh nhất bấy giờ là Nguyên-Mông. Về chính trị, đây là thời mà vua hiền tôi giỏi được ca tụng khắp nơi, cuộc sống nhân dân thái bình, ấm no hạnh phúc. Vậy nên với văn chương nghệ thuật, cũng là lẽ hiển nhiên khi triều đại này xuất hiện rất nhiều văn sĩ kiệt xuất, trong đó có cả đức vua Trần Nhân Tông.

Luyện tập

Miêu tả cảnh mục đồng dẫn trâu về

Hoàng hôn dần dần chiếm trọn không gian, ánh sáng mờ dần và nhường chỗ cho bóng tối bao trùm. Đấy cũng là thời điểm mục đồng dẫn trâu trở về. Từng con nối liền đuôi nhau bước đi chậm rãi. Trên lưng trâu là chú mục đồng đang ngồi vắt vẻo với chiếc sáo trên tay. Khắp không gian bao trùm lấy tiếng sáo lúc trầm bổng, lúc vi vu hòa cũng với những âm thanh cuộc sống khác tạo nên bản hợp âm đầy tha thiết. Không gian mang sắc xanh của mạ non nay chuyển dần sang cùng màu với bóng tối. Nét ảo ảnh trên nền trời khiến cho cảnh vật cũng nhuốm chút màu sắc u hoài.


Soạn bài Bài ca Côn Sơn Văn 7 tập 1 trang 80

Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Côn sơn ca được viết bằng thể thơ lục bát, đặc điểm:

- Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có 1 cặp câu gồm 1 câu 6 chữ trước và câu sau 8 chữ

- Số chữ: một cặp lục bát (6 – 8) có 14 chữ.

- Hiệp vần: vần chân và vần lưng.     

+ Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng).     

+ Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 tiếp theo (vần chân).

Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Nhân vật ta chính là nhà thơ.

b. Hình ảnh hiện lên là người gần gũi giao hòa với thiên nhiên cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên một cách tinh tế. Qua đó ta có thể thấy nhân vật ta có tâm hồn thanh cao phóng khoáng, không màng danh lợi.

c. Cách so sánh đó cho ta thấy nhân vật ta có một tâm hồn lạc quan yêu đời, sống hòa mình vào thiên nhiên, coi thiên nhiên như nhà của mình

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Côn Sơn được gợi lên qua các chi tiết sau: Suối chảy rì rầm, có đá rêu phơi, trong ghềnh thông mọc như nêm, có bóng trúc râm.Cảnh tượng Côn Sơn là cảnh thiên nhiên núi rừng nên thơ, trong lành khoáng đạt có sự dễ chịu với âm thanh của tiếng suối, có bóng râm của trúc che phủ.

Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hình ảnh ta ngâm thơ nhàn cho thấy tâm hồn tức cảnh sinh tình của thi sĩ, đồng thời thấy được một hình nhân tài không vướng bận công danh chỉ muốn sống hòa mình vào thiên nhiên bình dị.Thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là người tìm đến nơi thiên nhiên rừng núi để ẩn mình nhưng vấn đau đáu vướng bận với vận mệnh quốc gia. Ông tìm đến thiên nhiên để tìm đến một sự yên bình trong tâm hồn, cho thấy ông có một tâm hồn thi sĩ thanh cao, rộng mở.

Câu 5 (trang 81 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hiện tượng điệp từ trong đoạn thơ: 

+ Điệp từ Côn Sơn: 2 lần

+ Điệp từ ta: điệp 5 lần

+ Điệp từ trong: 3 lần

+ Điệp từ có: 2 lần

Tác dụng của phép điệp này đối với việc tạo nên giọng điệu bài thơ:

+ Khẳng định niềm vui khi nhắc tới vẻ đẹp trong lành, bình dị của Côn Sơn

+ Tâm hồn say đắm, giao hòa vs thiên nhiên của thi sĩ

Luyện tập

Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Giống nhau:

+ Đều cho thấy tình yêu và sự hòa mình với thiên nhiên của 2 thi sĩ

+ Đều cảm nhận tiếng suối như âm thanh của nghệ thuật

- Khác nhau:

+ Nguyễn Trãi so sánh tiếng suối với tiếng đàn

+ Hồ Chí Minh so sánh tiếng suối với tiếng người hát

⇒ Phép so sánh của tác giả Hồ Chí Minh làm cho câu thơ cũng như khung cảnh thiên nhiên trong bài trở nên sinh động, ấm áp hơn vì có sự xuất hiện của âm thanh con người, âm thanh của sự sống. Còn phép so sánh của Nguyễn Trãi mang tính cổ điển hơn khi cảm nhận tiếng suối như tiếng đàn.

Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Học thuộc bài thơ.


Soạn bài Sau phút chia li Văn 7 tập 1 trang 92

Câu 1.Thể thơ

Thể thơ được sử dụng là song thất lục bát, đó là sự kết hợp giữa thơ thất ngôn và lục bát. Mỗi khổ sẽ bao gồm 4 câu thơ, trong đó gồm hai câu 7 tiếng (vậy nên sẽ được gọi là song thất) cùng với một cặp câu gồm 1 câu 6 tiếng và 1 câu 8 tiếng.

Cách hiệp vần:

- Câu 7 trên chứa chữ cuối hiệp vần cùng với chữ thứ 5 của câu 7 phía dưới

- Câu 6 chứa chữ thứ sáu hiệp vần với chữ thứ sáu thuộc câu 8

- Câu 8 chứa chữ cuối hiệp vần với chữ thứ 5 thuộc câu 7 trong khổ liền sau đó.

Câu 2. Nỗi sầu của người vợ trong 4 câu đầu

- 4 câu thơ này gần như đã lột tả được khá chân thực và cảm động những xúc cảm của người vợ khi phải chia li gia đình. Nơi người chồng phải ra đi là chốn sa trường chông gai, hiểm trở. Nơi người vợ phải trở về là chốn buồng cũ trống vắng với nhiều nỗi niềm lo lắng. Hai người đang đầu ấp tay kề nay lại thành cách núi ngăn sông. Nên tâm trạng người vợ luôn đắm chìm trong nỗ buồn thương da diết, lo lắng khôn nguôi.

- Phép đối tương phản “đi – về” kết hợp với điệp từ ‘thì” cho thấy sự cách trở, biệt li khó hẹn ngày gặp lại. Đồng thời, nhà thơ sử dụng hình ảnh thiên nhiên trùng trùng điệp điệp “mây biếc, núi xanh” khiến cho không gian càng thêm cách trở. Đây đều là những hình ảnh thiên nhiên vô cùng kì vĩ, vô tận khiến cho người đọc càng hình dung rõ hơn về những niềm đau ly biệt của người vợ có chồng phải đi lính xưa.

Câu 3. Nỗi sầu của người vợ trong 4 câu khổ tiếp

- Khổ thơ thứ hai càng cố gắng khắc họa một cách đậm nét và rõ hơn nỗi sầu của nhân vật trữ tình. Nỗi sầu từ 4 câu thơ đầu tiên nay được chuyển hóa cụ thể hơn trong những địa danh, trong cách bộc lộ cảm xúc của người chinh phụ.

- Phép đối “ngoảnh lại – trông sang” cùng với những từ ngữ mang tính chất tiếp diễn như “còn, hãy” vừa bộc lộ được tình cảm nhớ nhung, luyến tiếc vừa nhấn mạnh được khoảng cách đằng đẵng của hai người. Người chồng ra đi đến nơi binh lửa nhưng không kìm được lòng ngoái lại người vợ thao thức chờ mong bởi chưa biết có hẹn được ngày trở về hay không. Người vợ ở lại vẫn trông sang như luyến tiếc, vẫn muốn níu giữ dù không thể.

Hai vùng đất Tiêu Tương và Hàm Dương có khoảng cách xa xôi muôn trùng chính là ẩn dụ cho khoảng cách ly biệt của hai người. Với cách sử dụng điệp từ kết hợp với địa danh, tác giả nhấn mạnh rất rõ tâm trạng buồn thương nổi bật giữa không gian cách trở người đi kẻ ở.

Câu 4. Tâm trạng trong khổ cuối

Đoạn cuối cùng cũng là lúc tâm trạng được đẩy lên đến đỉnh điểm, cực độ. Lúc này, bóng dáng của người thương đã hoàn toàn mất hút, khoảng cách không gian đã chiến thắng. Cả người đi kẻ ở đều cùng lưu luyến, đều chẳng đành lòng, đều “cùng ngoảnh lái” để níu giữ hình bóng nửa kia nhưng cuối cùng thì lại đều “cùng chẳng thấy”. Khoảng cách giữa hai người là những ngàn dâu xanh biếc, hay nói cụ thể hơn là khoảng cách của sông dài núi sâu, khoảng cách của sinh tử, sống chết. Không gian “ngàn dâu” với sắc xanh bao trùm ấy gợi lên trước mắt người đọc sự dài đằng đặng nhưng đầy buồn thương, tẻ nhạt. Qua đó càng nhấn mạnh nỗi sầu thương buồn tủi của những cặp vợ chồng trong thời chiến loạn xưa.

Câu 5. Thủ pháp điệp

- Điệp ngữ được sử dụng:

+ Tiêu Tương – Hàm Dương

+ cùng – cùng

+ ngàn dâu – ngàn dâu

+ xanh xanh – xanh ngắt

+ chàng – thiếp.

- Tác dụng của việc sử dụng điệp ngữ

+ Nhấn mạnh được khoảng cách

+ Thể hiện tâm trạng sầu buồn, não nề

Câu 6. Đánh giá cảm xúc, ngôn ngữ

- Cảm xúc: Chủ yếu cảm xúc bài thơ là nỗi đau, nỗi sầu thương của người phụ nữ lúc tiễn biệt chồng đi lính. Nỗi đau ấy chưa bao giờ vơi đi mà càng phát triển theo những cung bậc bi thương hơn.

- Ngôn ngữ: sử dụng nhiều điển tích, giọng điệu buồn và trầm lắng.

Luyện tập

Câu 1. Phân tích sắc xanh

a+b. Chỉ và phân tích

Mây biếc, núi xanh: sắc “biếc” của mây cũng là một dạng trạng thái của sắc xanh. Màu xanh được khắc họa gắn với các đối tượng chân xác và cụ thể. Không gian núi rừng và mây trời vừa rộng lại có sự xa cách với nhau nên nỗi cách trở được xác định khá rõ ràng.

“xanh xanh, xanh ngắt”: là hai tính từ chứa sắc xanh dùng để miêu tả “ngàn dâu”. Tuy vẫn là màu xanh nhưng sắc thái miêu tả lại khá mơ hồ, không gian không định tính cụ thể và khá dàn trải và mênh mông đến tận cùng.

c. Tác dụng của sắc xanh:

Sắc xanh mở ra trước mắt người đọc không gian mênh mông trùng điệp, tuy rộng nhưng vô cùng đìu hiu, lạnh lẽo khiến cho nỗi đâu ly biệt càng thấm đượm, khắc khoải hơn.


Soạn bài Bánh trôi nước Văn 7 tập 1 trang 95

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Bánh trôi nước thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

Đặc điểm của thể thơ:

- Số câu : 4.

- Số chữ trong mỗi dòng thơ : 7 chữ.

- Cách gieo vần : chữ cuối cùng của các câu 1 – 2 – 4. Vần on : tròn – non – son.

Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

a. Với nghĩa thứ nhất, bánh trôi nước được miêu tả như sau:

- Bánh trôi có hình tròn và màu trắng

- Rắn hay nát là ở bàn tay của người nhào nặn

- Đun sôi trong nước vài lần mới chín

b. Với nghĩa thứ hai, vẻ đẹp, phẩm chất cao quý và thân phận chìm nổi của người phụ nữ được gợi lên:

- Hình thức: Trắng trẻo, xinh đẹp

- Thân phận: nổi trôi, bấp bênh giữa cuộc đời.

- Phẩm chất: trong trắng, dù cuộc đời nhiều điều bấp bênh vẫn giữ được tấm lòng son sắt, thủy chung, tình nghĩa

c. Nghĩa thứ hai quyết định bài thơ. Bởi vì bài thơ được sáng tác bởi một nữ thi sĩ và có mục đích ca ngợi vẻ đẹp đồng thời nói lên nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Luyện tập

Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Một số câu hát than thân ở bài 4:

- " Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu"

- " Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày"

- Mối liên quan giữa cảm xúc của những câu hát than thân với lời thơ của Hồ Xuân Hương: đều là những tiếng nói xót thương cho số phận người phụ nữ xinh đẹp, nhỏ bé giữa cuộc đời, chênh vênh, không được tự quyết định số phận của chính mình.

Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Học sinh tự học thuộc


Soạn bài Qua Đèo Ngang Văn 7 tập 1 trang 103

Câu 1. Thể thơ

Bài thơ được viết theo thể “Thất ngôn bát cú Đường luật”

Đặc điểm của thể thơ này

- Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu gồm có 7 tiếng.

- Gieo vần ở tất cả các câu trừ câu 3, 5, 7

- Đối: câu 3 và câu 4; câu 5 và câu 6

- Gồm có 4 phần chủ yếu là: đề - thực – luận – kết

Câu 2. Thời gian miêu tả

Nhà thơ lựa chọn thời điểm hoàng hôn, chiều tà để xây dựng và khắc họa cảnh vật. Đây là thời điểm hay được lựa chọn trong các thơ ca cổ để khắc họa sâu sắc nỗi buồn và đơn côi của con người. Hoàng hôn là thời điểm chim về tổ, con người cũng tất bật trở về sum vầy đoàn tụ với gia đình. Khoảnh khắc này khiến đất trời cảnh sắc bỗng trở nên rộng lớn, tịch mịch hơn. Những con người lang bạt muôn nẻo ngoài kia lại càng thấm thía sự cô liêu hơn. Nói chung, đây là khoảng thời gian gợi buồn, gợi thương da diết nhất.

Liên hệ đến hoàn cảnh của người viết, tác giả dừng chân ở nơi đất khách xa lạ, trong khoảnh khắc chiều tà chợt dâng nỗi cô liêu nên tức cảnh mà sinh tình.

Câu 3. Cảnh sắc ở đèo Ngang

Những chi tiết khắc họa cảnh sắc qua đèo Ngang được thể hiện khá rõ.

- Thời gian: “xế tà” => như đã phân tích ở câu 2, đây là khoảng thời gian khơi gợi nhiều nỗi niềm mà chủ yếu là buồn thương, cô đơn da diết

- Cảnh sắc: có cỏ cây, có hoa lá, có đá => mặc dù có đủ tất cả mọi thứ nhưng trật tự sắp xếp vừa rối bời lại vừa rời rạc. Động từ “chen” thể hiện rất rõ sự không ăn nhập của cảnh. Điều này khiến cho không gian có phần xơ xác và tiêu điều hơn.

- Con người và cuộc sống sinh hoạt:

+ Bóng người xuất hiện trong bức tranh đèo Ngang khá vắng vẻ và thưa thớt, thể hiện qua đảo ngữ “lom khom, lác đác” và các từ “vài, mấy”. Điều này cũng dễ hiểu bây đây là khoảng thời gian mà con người quây quần với nhau và vui vầy bên gia đình. Có mấy người khách tha hương còn đang lỡ bước để làm vui cảnh hơn.

+ Cuộc sống sinh hoạt được khắc họa qua hình ảnh chợ. Chợ là nơi tụ tập đông đúc, xôn xao thậm chí là ồn ào. Đây cũng là biểu tượng cho cuộc sống thường nhật của con người. Tuy nhiên hình ảnh chợ trong bài thơ lại vô cùng heo hút, tiêu điều.

Âm thanh: bức tranh ấy không chỉ có cảnh, có người mà còn có cả âm thanh. Cứ ngỡ là như vậy sẽ giúp cho không gian có thêm sức sống nhưng ngược lại, tiếng kêu của chim cuốc lại chỉ khiến cho vạn vật thêm bi thương và u sầu.

Câu 4. Nhận xét cảnh tượng

Qua những đặc điểm đã phân tích ở câu 3, có thể rút ra được một số nhận xét về cảnh sắc của đèo Ngang thông qua những nét vẽ của Bà huyện Thanh Quan như sau:

- Đây là một bức tranh đẹp nhưng là vẻ đẹp cô liêu và tịch mịch, một vẻ đẹp nhuốm nỗi buồn thương da diết. Cảnh vật có đầy đủ nhưng rời rạch, thiếu sức sống. Nhà thơ bắt nhận được những nét vẽ rất chuẩn từ thiên nhiên và đã dùng ngòi bút tinh tế để lột tả một cách toàn vẹn.

- Không chỉ có thiên nhiên mà con người trong bức tranh đèo Ngang này cũng vô cùng yếu ớt, lẻ loi.

Câu 5. Tâm trạng nhà thơ

- Thể hiện gián tiếp: tả cảnh ngụ tình

Mượn hình ảnh thiên nhiên, cảnh sắc con người ở vùng đất đèo Ngang, nhà thơ muốn thổ lộ tiếng lòng buồn thương nhớ nước, nhớ nhà. Người xưa từng có câu nói “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh buồn hay cũng chính là tâm trạng con người u uất, nhiều tâm sự nhưng không thể tỏ rõ.

Không chỉ thể hiện qua bức tranh thiên nhiên mà nữ sĩ còn gửi gắm thông qua âm thanh tiếng chim. Điệp âm “con cuốc cuốc”, “cái da da” khiến cho nhịp thơ du dương nhưng lại rất não nề như tiếng thổn thức không nói nên lời. Thủ pháp “lấy động tả tĩnh”, tả âm thanh trên khung cảnh tiêu điều, quạnh quẽ không giúp cảnh vui hơn mà ngược lại còn nhấn mạnh được nỗi đau khắc khoải của mình. Mượn điển tích chim đỗ quyên khóc than mất nước để bày tỏ tâm sự của bản thân trước hoàn cảnh giang sơn loạn lạc, nước mất nhà tan còn mình thì thân gái dặm trường phải xa gia đình,…

- Mô tả trực tiếp cảm xúc: “trời non nước” “một mảnh tình riêng”, “ta với ta”: Trời non nước là cảnh tượng bao la rộng lớn, trong khi tác giả chỉ có một mình nhỏ bé cô đơn, không nơi nương tưa, không chỗ bấu víu. Mảnh tình ấy cũng không biết tỏ cùng ai, chỉ có thể tự mình san sẻ với mình.

Câu 6. “mảnh tình riêng”

Trước khi phân tích về mảnh tình riêng của tác giả, còn đặt trong khung cảnh vô cùng kì vĩ được khắc họa trong câu thứ bảy đấy là “trời non nước”. Khi người lữ khách quá mệt mỏi với chuyến hành trình rong ruổi “dừng chân đứng lại” thì cảnh tượng chờ họ không phải là một mái ấm mà chỉ là “trời non nước”. Cả ba đối tượng này đều vô cùng rộng lớn, vĩ đại, vô cùng vô tận. Đứng trước cái rộng lớn ấy, nhân vật trữ tình nhỏ bé biết bao khi chỉ mang trong mình một “mảnh tình riêng”. Đó là bầu tâm sự khó thể chia sẻ cùng ai. Mảnh tình riêng ấy đại diện cho nỗi lòng nhớ nước thương nhà, thương cho quá khứ vàng son của dân tộc. Mảnh tình riêng ấy là nỗi cô đơn, quạnh quẽ khi phải phiêu bạt nơi xứ người. Mảnh tình riêng ấy còn có thể là cảm xúc buồn thương khi phải chứng kiến sự tiêu điều, xơ xác của cảnh vật. Cô liêu đến mức “mảnh tình riêng” nhỏ bé ấy cũng khó tìm được người chia sẻ, đồng cảm, trái lại chỉ có “ta với ta” tự trải lòng với chính mình.

Luyện tập


Câu 1. “Ta với ta”

“ta” là đại từ tự xưng của chính nhà thơ hay nhân vật trữ tình. Quan hệ từ “với” nối liền hai đại từ nhân xưng này khắc họa nỗi cô đơn và buồn tủi của nhà thơ khi mang một bầu tâm sự đứng giữa đất trời rộng lớn, mênh mang mà chẳng tìm được sự sẻ chia và thấu hiểu.


Soạn bài Bạn đến chơi nhà Văn 7 tập 1 trang 105

Câu 1 (trang 105 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Văn bản "Bạn đến chơi nhà" thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật vì:

- Bài thơ có 8 câu mỗi câu có 7 chữ.- Gieo vần "a" ở các câu 1,2,4,6,8 (nhà, xa, gà, hoa, ta).

- Sử dụng phép đối ở câu 3-4 và câu 5-6"Ao sâu nước cả khôn chài cá" đối với "Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà"."Cải chửa ra hoa, cà mới nụ" đối với "Bèo vừa rụng rối, mướp đương hoa".

Câu 2 (trang 105 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Em tán thành ý kiến trên.

a. Theo nội dung của câu thứ nhất có thể thấy bạn lâu rồi mới tới thăm nhà, lẽ ra Nguyễn Khuyến phải tiếp đãi bạn với những món ăn thịnh soạn, đủ đầy.

b. Hoàn cảnh đặc biệt trong 6 câu thơ tiếp theo:     

+ Trẻ không có nhà để sai vặt.     

+ Chợ quá xa không thể mua bán.     

+ vườn rộng không bắt được gà để tiếp bạn     

+ Ao sâu không thể bắt cá.     

+ Trong vườn không có cây gì có thể ăn hoặc thu hoạch được.     

+ Miếng trầu là đầu câu chuyện cũng không có để tiếp đãi bạn.

⇒ Dụng ý của tác giả khi tạo ra hoàn cảnh đó là tạo một tình huống éo le thiếu thốn đủ thứ vật chất nhưng lại làm tiền đề cho một thứ tinh thần cao cả được xuất hiện ở câu thơ sau.c. Câu thơ thứ tám và cụm từ ta với ta  cho thấy nhà thơ không có gì tiếp đãi bạn chỉ có tấm lòng dành mến khách, yêu quý đối với bạn. Qua đây ta có thể thấy tình bạn của nhà thơ là tình bạn chân thành, không vụ lợi, không vì những điều xa hoa. Tình cảm ấy vượt lên trên tất cả những thứ vật chất tầm thường.d. Nhận xét về tình bạn trong bài thơ:Đó là tình bạn chân thành, vượt lên trên những giá trị về vật chất. Đằng sau sự thiếu thốn về vật chất đó là một tình bạn gắn bó, tri âm tri kỉ.

Luyện tập

a) Ngôn ngữ ở bài Bạn đến chơi nhà  mang sự dí dỏm vui tươi, khi bạn tới thăm nhà và cũng như cuộc trò chuyện giữa hai người bạn

Ngôn ngữ ở bài Sau phút chia li  mang nỗi đượm buồn của sự xa cách.

b) Cụm "Ta với ta" trong "Bạn đến chơi nhà" tuy hai là một, tuy một là hai, cụm này để chỉ những hai người bạn rất thân thiết, tri âm tri kỉ, đạt đến mức độ hoàn toàn thông cảm và thấu hiểu cho nhau.

Cụm "ta với ta" trong bài "Qua Đèo Ngang" chỉ có duy nhất một người, đó là nhân vật trữ tình, cụm này nhấn mạnh nỗi buồn, nỗi cô đơn không thể chia sẻ, giãi bày cùng ai của tác giả.


Soạn bài Xa ngắm thác núi Lư Văn 7 tập 1 trang 111

Câu 1. Vị trí ngắm của nhà thơ

Tác giả sử dụng từ “vọng” ở nhan đề và từ “dao” ở câu thơ thứ hai đều có nghĩa là xa. Từ cách dùng từ này có thể hình dung được điểm nhìn của tác giả đặt xa hơn so với cảnh. Nhà thơ đứng từ xa, phóng mắt ra thiên nhiên để chiếm ngưỡng toàn bộ, trọn vẹn vẻ đẹp kì vĩ, mỹ lệ của khung cảnh thác núi Lư. Điểm nhìn này không thể phóng chiếu trọn vẹn vào từng cảnh cụ thể nhưng lại rất thích hợp để bắt trọn, bao quát vẻ đẹp của thiên nhiên, đặc biệt là của những kì quan như thác núi Lư. Lựa chọn vị trí như vậy cho thấy Lí Bạch là nhà thơ có cái nhìn vô cùng tinh tế và tài hoa.

Câu 2. Cảnh trong câu thơ đầu tiên

Tuy đặt nhan đề là “Xa ngắm thác núi Lư” tức là cảnh chủ đạo chính là khung cảnh thác núi Lư nhưng ngay câu thơ đầu tiên nhà thơ lại không tập trung vào cảnh này mà lại khắc họa làn khói tía trên đỉnh núi Hương Lô. Làn khói này được sinh ra từ sự kết hợp vô cùng thi vị và hữu tình của mặt trời và đỉnh núi. Hương Lô ý chỉ ngọn núi quanh năm mây mù bao phủ, thực thực ảo ảo. Nhưng khi có ánh mặt trời chiếu vào đỉnh núi thì ngay lập tức sinh ra làn khói tía khiến cho cảnh càng thêm đặc biệt. Trong phông nền ảo ảnh đó, hình ảnh thác nước càng thêm cuốn hút.

Ngoài gợi mở không gian đậm chất nghệ thuật thì câu thơ đầu tiên cũng thể hiện được cho người đọc tầm vóc rộng lớn của núi và thác. Mặt trời rọi vào đỉnh tạo nên những làn khói trắng nghi ngút, vậy thì cả ngọn núi có khác gì một bình hương lớn khiến người xem phải trầm trồ. Hương Lô lại còn là một phần của Lư Sơn, dãy núi chứa dòng thác đang ào ào cuộn chảy. Như vậy tuy không trực tiếp tả nhưng nhà thơ có thể gợi tả trước mắt người đọc tầm cao ngút ngàn và hùng vĩ của thác nước.

Câu 3. Cảnh trong ba câu tiếp

* Câu thơ thứ hai

Khác với câu 1, câu thơ thứ hai không thiên về gợi này mà tập trung vào việc tả. Dòng thác được nhà thơ hình dung rằng: với điểm nhìn từ xa, có thể trông thấy được ngọn thác giống như đang “quải” (treo) lơ lửng ở dòng sông. Cái tư thế có phần chênh vênh và đầy táo bạo này cho thấy mắt nhìn và trí tưởng tượng đặc biệt của nhà thơ. Tuy nhiên bản dịch đã biến tư thế chủ động “quải” của thác thành tư thế tĩnh “nhìn”. Điều này làm mất đi tư thế hùng dũng và kiêu hùng của dòng thác cũng như thiên nhiên kì vĩ của Lư Sơn.

* Câu thơ thứ ba

Câu thơ thứ ba tập trung vào việc miêu tả tốc độ và lưu lượng chảy nhanh, mạnh và dốc thẳng đứng của dòng thác. Với độ cao ngút ngàn lên đến ba nghìn thước đó, khung cảnh thác đổ được thể hiện rất mạnh mẽ qua các từ như “phi” (bay), “trực” (thẳng). Như vậy ở đây, cảnh thác núi Lư chẳng những kì vĩ, tráng lệ và đầy mộng ảo mà còn chứa đựng những sức mạnh vô biên của thiên nhiên mà con người chỉ biết thán phục, ngưỡng mộ.

* Câu thơ cuối

Đây có thể được coi là điểm sáng đắt giá trong toàn bài thơ. Nét vẽ hùng vĩ, mạnh bạo nay đã được đẩy đến cực điểm thông qua lối viết phóng đại và óc tưởng tượng thú vị của nhà thơ. Hình ảnh thơ vô cùng độc lạ, vừa hư lại vừa thực khiến cho chất thơ của bức tranh càng thể hiện rõ rệt hơn. Nhà thơ so sánh thác Lư Sơn giống như dải Ngân Hà lung linh. Ví một hình ảnh thật của thiên nhiên với hình ảnh chỉ thuộc về vũ trụ, chứa đựng những vì sao tinh tú nhất cũng là cách ví lấy tưởng tượng để so cụ thể. Điều này khiến cho cái cụ thể lại trở nên trừu tượng và lung linh, huyền ảo hơn bao giờ hết. Nhà thơ đưa người đọc đi từ nét diễm lệ của những làn khói tía đến cái rộng lớn, mạnh của dòng thác và dừng lại ở ranh giới chông chênh giữa thực ảo, tiên giới hay trần tục.

Từ “tuột” được tác giả sử dụng vô cùng đắc điệu để vẽ ra trước mắt người đọc sức mạnh lạ thường mà nên thơ của dòng thác.

Câu 4. Tâm hình, tính cách của nhà thơ

Qua những nét vẽ vô cùng sinh động và nên thơ của nhà thơ, có thể thấy được những đặc điểm tâm hồn được Lý Bạch thể hiện rất rõ trong tác phẩm của mình như

- Tình yêu say đắm với vẻ đẹp của thiên nhiên vũ trụ

- Ánh mắt tinh tế và trái tim dễ rung cảm để bắt nhận những nét đẹp hiếm có trên thế gian

- Tâm hồn phóng khoáng, tự tại với trí tưởng tượng vô cùng bay bổng

Câu 5. So sánh cách hiểu bản dịch và chú thích (2)

Khó có thể đánh giá cách hiểu nào hơn cách hiểu nào bởi mỗi cách hiểu đều có điểm hay riêng và cùng thể hiện rất chân thực những xúc cảm của người viết. Tuy nhiên, cách hiểu mà chú thích (2) sử dụng có phần rõ nghĩa hơn.


Soạn bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Văn 7 tập 1 trang 127

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Sự biểu hiện tình cảm với quê hương ở bài thơ này độc đáo ở chỗ tác giả thể hiện tình yêu với quê hương sau nhiều ngày xa cách, ngẫu hứng viết nên bài thơ, khác với nhà thơ Lí Bạch ở nơi xa và nhớ về quê hương.

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hai câu thơ đầu, tác giả đã dùng phép đối và cụ thể là tiểu đối.

- Thiếu (trẻ) >< lão (già).

- Tiểu (nhỏ) >< đại (to).

- Ly gia (xa gia đình) >< hồi (quay trở về).

- Giọng quê vẫn thế >< tóc đã khác

Tác dụng của phép đối:  Nhấn mạnh thời gian xa quê đồng thời làm nổi bật tình cảm khăng khít một lòng với quê hương. Qua đó ta thấy được dù tác giả đã đi xa quê hương nửa đời người nhưng vẫn tha thiết với quê hương “giọng quê vẫn thế”

Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Phương thức biểu đạt Tự sự Miêu tả Biểu cảm Biểu cảm qua tự sự Biểu cảm qua miêu tả
Câu 1 x   x x
Câu 2   x x x

Câu 4 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Biểu hiện về tình quê hương ở 2 câu đầu và 2 câu sau có sự khác nhau:

- Ở 2 câu đầu là niềm vui của tác giả lâu ngày mới được về quê, sau một thời gian dài xa quê tác giả vẫn giữ nguyên giọng nói quê hương

- Hai câu sau là nét thoáng buồn khi trẻ em gặp chỉ thấy tác giả như người lạ, khiến tác giả như khách trên quê hương mình, đồng thời cũng là niềm vui khi thấy những mầm non của quê hương.

Luyện tập

So sánh hai bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San:

Giống nhau:

- Đều sử dụng thể thơ lục bát.

- Dịch khá sát nghĩa bản phiên âm.

Khác nhau:

- Bản dịch của Trần Trọng San có thêm tiếng cười ở câu cuối.(Trẻ cười: "Khách ở xứ nào lại chơi"), giọng điệu cứng, cụt ngủn gây hụt hẫng.


Soạn bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Văn 7 tập 1 trang 124

Câu 1. Đánh giá ý kiến

Ý kiến cho rằng hai câu đầu thuần túy tả cảnh, hai câu sau thuần túy tả tình có điểm chưa hợp lý. Nếu hiểu theo cách của ý kiến này thì nội dung xuyên suốt nửa đầu bài thơ chỉ độc có cảnh mà không bao gồm tâm trạng và nửa sau bài thơ chỉ độc tả tình mà không ẩn chứa bất cứ nét miêu tả nào về cảnh vật cả. Điều này là không chính xác mà phải đánh giá là “hai câu đầu chủ yếu thiên về cảnh, hai câu sau chủ yếu thiên về tình” thì sẽ hợp lý hơn. Điều này xuất phát từ cái nhìn đa dạng và đậm chất thơ của tác giả. Qua điểm nhìn ấy thì cảnh thấm đẫm tình và tình càng chan chứa trong cảnh.

Ở hai câu thơ đầu tiên, người đọc có thể cảm nhận được rất rõ tình cảm gắn bó và ánh mắt say mê của nhà thơ với cảnh vật. Tuy chỉ là hai chi tiết nhưng đó đều là hai chi tiết đặc biệt thể hiện rất rõ cái nhìn tinh tế của người viết. Hai câu thơ sau cũng không độc lập biểu lộ tình cảm mà còn khắc họa được hình ảnh của mặt trăng và đất.

Câu 2. Phép đối trong bài thơ

a. Phép đối của hai câu cuối được thể hiện khá rõ ràng

Cử đầu / vọng / minh nguyệt

Đê đầu / tư / cố hương

(Ngẩng đầu / nhìn / trăng sáng

Cúi đầu / nhớ / cố hương)

⇒Như cách ngắt nhịp ở trên thì có thể thấy phép đối được sử dụng như sau: ngẩng – cúi, nhìn – nhớ, trăng sáng – cố hương. Như vậy, thủ pháp đối được sử dụng cho đối về mặt cấu trúc và đối về mặt từ loại.

b. Phép đối được nhà thơ sử dụng đầy tinh tế trong việc vừa diễn tả được cảnh vật đồng thời lại khắc họa rất thành công tâm trạng. Hành động ngẩng đầu thấy trăng sáng vừa khắc họa được vẻ đẹp của vầng trăng. Vẻ đẹp ấy được khắc họa rất thành công thông qua hình ảnh ánh trăng nổi bật trên nền không gian bảng lảng sương khói và đầy chất thơ. Một lần nữa ánh trăng ở hai câu đầu tiên lại được đề cập ở câu thơ thứ ba khiến cho cả không gian như ngập tràn sắc lung linh và chiếu rạng. Tuy nhiên ngay lập tức tâm trạng của nhà thơ lại chuyển sang dư vị khác khi xuất hiện hành động trái ngược là “cúi đầu”. Ngay sau đó là cả bầu trời hoài niệm và nhớ thương quê hương da diết. Chuyển cảnh đồng nghĩa với chuyển tâm trạng.

Câu 3. Nét thống nhất về cảm xúc trong bài thơ

Hầu hết các động từ có trong bài thơ đều mang tính chất liên kết khiến cho cảm xúc bộc lộ đều có sự thống nhất thành mạch biểu cảm để diễn tả dòng chảy cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Đầu tiên, khi đối diện với không gian tĩnh và phủ sương nửa thực nửa hư, tác giả như lạc vào thế giới mộng mị khiến cho tác giả sử dụng động từ “nghi” (ngỡ). Ánh trăng lẫn vào sương phủ trắng xóa khiến cho nhà thơ vừa quan sát cảnh bằng thị giác lại vừa cảm nhận bằng thị giác với đôi chút mơ hồ và hoài nghi.

Đến với hai hành động tiếp theo là “cử” (ngẩng) và “đê” (cúi), nhà thơ dần tiếp cận rõ hơn với cảnh. Tác giả thu vào mắt mình toàn bộ những nét đẹp chân thực nhất của cảnh sắc. Bây giờ khung cảnh không còn mờ nhạt và mơ hồ nữa mà trở nên đầy chân thực và rõ nét.

Bởi vậy nên hành động cuối cùng của nhà thơ chính là “tư” (nhớ). Chứng kiến rõ khung cảnh trăng nơi xứ người, Lý Bạch càng ưu tư và nhớ về ánh trăng nơi núi Nga Mi- nơi cố hương của ông.

Luyện tập

Tuy hai câu thơ đã dịch được khái quát nội dung của bài thơ (vừa có cảnh vừa có tình) nhưng không thể nói rõ được những bước chuyển và tính thống nhất trong mạch cảm xúc của nhà thơ như đã phân tích ở câu 3. Đồng thời tình cảm ưu tư nhớ quê cũ của nhà thơ cũng không thể hiện được hết.

Thử dịch lại:

Ánh trăng rọi đầu giường

Ngờ sương phủ nền đất

Ngẩng đầu trông trăng sáng

Cúi đầu nhớ quê hương.


Soạn bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Văn 7 tập 1 trang 127

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Sự biểu hiện tình cảm với quê hương ở bài thơ này độc đáo ở chỗ tác giả thể hiện tình yêu với quê hương sau nhiều ngày xa cách, ngẫu hứng viết nên bài thơ, khác với nhà thơ Lí Bạch ở nơi xa và nhớ về quê hương.

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hai câu thơ đầu, tác giả đã dùng phép đối và cụ thể là tiểu đối.

- Thiếu (trẻ) >< lão (già).

- Tiểu (nhỏ) >< đại (to).

- Ly gia (xa gia đình) >< hồi (quay trở về).

- Giọng quê vẫn thế >< tóc đã khác

Tác dụng của phép đối:  Nhấn mạnh thời gian xa quê đồng thời làm nổi bật tình cảm khăng khít một lòng với quê hương. Qua đó ta thấy được dù tác giả đã đi xa quê hương nửa đời người nhưng vẫn tha thiết với quê hương “giọng quê vẫn thế”

Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Phương thức biểu đạt Tự sự Miêu tả Biểu cảm Biểu cảm qua tự sự Biểu cảm qua miêu tả
Câu 1

x

 

x

x

Câu 2

 

x

x

x

Câu 4 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Biểu hiện về tình quê hương ở 2 câu đầu và 2 câu sau có sự khác nhau:

- Ở 2 câu đầu là niềm vui của tác giả lâu ngày mới được về quê, sau một thời gian dài xa quê tác giả vẫn giữ nguyên giọng nói quê hương

- Hai câu sau là nét thoáng buồn khi trẻ em gặp chỉ thấy tác giả như người lạ, khiến tác giả như khách trên quê hương mình, đồng thời cũng là niềm vui khi thấy những mầm non của quê hương.

Luyện tập

So sánh hai bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San:

Giống nhau:

- Đều sử dụng thể thơ lục bát.

- Dịch khá sát nghĩa bản phiên âm.

Khác nhau:

- Bản dịch của Trần Trọng San có thêm tiếng cười ở câu cuối.(Trẻ cười: "Khách ở xứ nào lại chơi"), giọng điệu cứng, cụt ngủn gây hụt hẫng.


Soạn bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Văn 7 tập 1 trang 133

Câu 1. Tìm hiểu và phân tích bố cục của bài thơ

- Bài thơ được chia thành 4 phần:

+ Phần 1: (Khổ 1): Cảnh nhà tranh bị gió thu phá

+ Phần 2: (Khổ 2): Cảnh lũ trẻ tranh nhau cướp tranh

+ Phần 3: (Khổ 3): Nỗi khổ của gia đình trong đêm mưa khi ngôi nhà đã bị phá

+ Phần 4: (Khổ 4): Ước mong của nhà thơ về ngôi nhà muôn ngàn gian che cho kẻ sĩ nghèo khắp thiên hạ.

- Thống kê số câu mỗi phần;

+ Phần 1, 2, 3: 5 câu

+ Phần 4: 8 câu

- Lý giải sự khác nhau về số lượng chữ, câu ở các phần

+ Phần 1 và 2 chủ yếu thiên về tự sự kết hợp với miêu tả nên số câu ít hơn. Riêng phần 3 có số câu dài hơn nhằm nhấn mạnh nỗi khổ của nhà thơ trước gia cảnh khó khăn lại gặp lúc mưa gió.

+ Phần 4 có số câu dài nhất bởi đây là phần dồn nén những cảm xúc, tâm tư, khát vọng của nhà thơ. Đó không chỉ là ước nguyện về ngôi nhà che mưa chắn gió cho bản thân mà còn là mái nhà rộng lớn để kẻ sĩ nghèo khắp thiên hạ có được chỗ dung thân. Cảm xúc ấy gặp hoàn cảnh mà trào dâng mãnh liệt khiến cho số chữ trong câu cũng dài hơn những phần trước.

Câu 2. Kẻ bảng

  Phương thức biểu đạt

Miêu tả

Tự sự

Biểu cảm trực tiếp

Miêu tả kết hợp tự sự

Miêu tả kết hợp biểu cảm

Tự sự kết hợp biểu cảm

Kết hợp cả ba phương thức

Phần 1

   

 

X

 

 

 

Phần 2

   

 

 

 

x

 

Phần 3

   

 

 

x

 

 

Phần 4

   

x

 

 

 

 

Câu 3. Những nỗi khổ của nhà thơ và cách ông miêu tả sinh động về những nỗi khổ đó

Trong bài thơ, nhà thơ đã đề cập một số nỗi khổ rất chân thực và sinh động

Đầu tiên là nỗi khổ khi nhà bị gió cuốn đi mất khiến cho kẻ nghèo không còn chỗ nương thân. Mở đầu bài thơ, nhà thơ khắc họa hình ảnh “thu cao, gió thét già” khiến người đọc có thể hình dung được sự dữ dội, khốc liệt của thiên nhiên. Tiếp đó là khung cảnh tan hoang của ngôi nhà khi tranh bay tuốt sang sông.

Không dừng lại ở đó, nhà thơ còn không dấu nổi sự thương tâm và bất lực khi chứng kiến sự thay đổi bản tính của con người trong thời loạn lạc. Thông thường trẻ con đều ngây thơ, không tính toán, vụ lợi. Nhưng gặp buổi đói kém trong cơn binh biến, những đứa trẻ lại trở nên ích kỉ, bất chấp tất cả mà tranh cướp nhau trước tình cảnh cụ già sức tàn lực kiệt không thể làm gì. Cuối cùng, nhà thơ chỉ biết “Quay về, chống gậy lòng ấm ức”.

Cuối cùng và cũng là nỗi đau hơn hết thảy là tình cảnh khổ sở khi phải trải qua đêm mưa lạnh gió trong cảnh màn trời chiếu đất. Một loạt cảnh được nhà thơ khắc họa càng đẩy nỗi khổ này lên đến đỉnh điểm như “Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt”, con nằm đạp lót nát lại thêm cảnh nhà dột. Nhưng tất cả chưa dừng lại ở đó, hoàn cảnh ra đời của bài thơ còn là lúc đất nước bạo loạn liên miên với sự biến An Lộc Sơn – Sử Tư Minh. Bởi vậy nên nhà thơ không thể không lo lắng, nghĩ suy tới vận nước, tới người dân ‘Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê”. Đêm cứ thế càng dài thêm, nỗi khổ đau lại càng chồng chất khổ đau.

Câu 4. Giá trị biểu cảm của bài thơ sẽ giảm như thế nào nếu không có năm dòng cuối

Năm câu cuối của bài thơ là kết tinh cao đẹp nhất của giá trị nhân đạo mà nhà thơ muốn truyền tải tới người đọc. Nếu như không có những dòng thơ cuối này thì bài thơ chỉ đơn thuần là khắc họa hiện thực đau khổ, bi đát của nhà thơ cũng như của những dân nghèo cùng khổ trong cơn suy biến của xã hội.

Tình cảm của nhà thơ có thể được chia thành hai loại là nhân ái và vị tha. Tình cảm nhân ái được thể hiện ở việc nhà thơ ước mong có mái nhà rộng lớn có thể che chở cho kẻ sĩ nghèo khắp thiên hạ. Căn nhà ấy có thể vững vàng trước gió mưa của thiên nhiên hay là giông bão của thời cuộc. Thông thường trong hoàn cảnh khổ đau của bản thân, người ta chỉ quan tâm làm sao để mình có thể vượt qua nó. Nhưng điều đáng trân trọng ở nhà thơ là ông suy nghĩ đến những hoàn cảnh, những mảnh đời cũng có chung nỗi khổ mà mở rộng ước mơ của bản thân mình. Đồng thời, tinh thần nhân đạo của nhà thơ còn thể hiện ở tình cảm vị tha hết mực. Tuy đang trải qua cơn mưa bão dưới mái nhà tan hoang nhưng nhà thơ vẫn sẵn sàng hi sinh thân mình để đổi lại sự bình an, yên ấm cho kẻ sĩ nghèo khắp thiên hạ “Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được”.


Soạn bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng Văn 7 tập 1 trang 142

Câu 1 (trang 142 Ngữ Văn 7 Tập 1):

* Hai bài Cảnh khuya và Nguyên tiêu được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt   

+ Bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, hiệp vần chân ở các câu 1,2,4   

+ Bài thơ cũng có bố cục khai thừa chuyển hợp hai câu đầu tả cảnh hai câu sau tả, hai câu sau tả tình.   

+ So sánh mô hình chung bài thơ chỉ khác ở cách ngắt nhịp câu 1 và câu 4.

Câu 1 ngắt nhịp 3/4 câu 2 ngắt nhịp 2/5 thay vì 3/4 như thường

Câu 2 (trang 142 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” đây là một hình ảnh so sánh độc đáo khi nhà thơ cảm nhận tiếng suối róc rách chảy như tiếng hát xa. Trước Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi đã từng cảm nhận tiếng suối như tiếng đàn cầm, nhưng đó là cách cảm nhận mang tính cổ điển. Còn với hình ảnh so sánh tiếng suối vs tiếng hát ta như cảm nhận được vẻ thánh thót của tiếng suối, đồng thời cảm nhận được sự sống con người như đang hiện hữu, làm thiên nhiên gần gũi với còn người.

- "“Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa“: câu thơ đã tả thực hình ảnh đêm trăng sáng chiếu rọi, làm bóng cây cổ thụ chen lẫn vào nhau với những tầng cao thấp, sáng tối hòa quyện. Bức tranh trở nên lung linh huyền ảo hài hòa giữa ánh sáng và bóng tối, giữa đường nét khỏe khoắn của cổ thụ và vẻ uyển chuyển của hoa. 

Câu 3 (trang 142 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Hai câu thơ cuối của bài thơ Cảnh khuya  là niềm say đắm thiên nhiên đẹp nên thơ và cũng là nỗi trăn trở của tác giả cho vận mệnh của đất nước:                 

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ                   

 Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

⇒ Hai câu thơ cho thấy tâm hồn của thi sĩ và tâm hồn chiến sĩ như hòa vào làm một, hiện diện trong con người Bác.

- Hai câu thơ đã sử dụng điệp từ “chưa ngủ”. Điệp từ “chưa ngủ” như một chiếc bản lề mở ra tâm trạng chính của tác giả: lo cho nước nhà. Chưa ngủ được nhắc lại hai lần như nhấn mạnh nỗi lo âu, trăn trở của Bác. Đồng thời cho ta thấy chất thi sĩ và chiến sĩ không mâu thuẫn mà hòa quyện thanh cao trong con người Bác.

Câu 4 (trang 142 Ngữ Văn 7 Tập 1):

* Hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài Rằm tháng Giêng

- Hình ảnh không gian trong bài Rằm tháng Giêng:

+ Không gian cao rộng bát ngát ánh sáng của trăng, hòa cùng trời mây non nước

+ Đó là hình ảnh của vầng trăng tròn vành vạnh, soi sáng cả vùng trời “kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên”

+ Là trời mây non nước tràn trề sức sống mùa xuân, sông nước như hòa vào là một vs trời “xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên"”

- Cách miêu tả ở đây sử dụng lối miêu tả truyền thống của Phương Đông, không đi sâu vào miêu tả từng đường nét mà gợi tả vẻ hài hòa thống nhất của cái bộ phận trong cái toàn thể.

* Sự đặc biệt về từ ngữ trong câu thơ thứ hai

- Câu thơ có từ xuân  xuất hiện 3 lần

- Tác dụng:   

+ nhấn mạnh vẻ đẹp, sức sống tươi trẻ của cảnh vật   

+ sức sống của mùa xuân tràn trề, bao trùm lên cảnh vật, thấm vào cả đất trời

Câu 5 (trang 142 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bài Nguyên tiêu gợi cho em nhớ tới những tứ thơ, câu thơ, bài thơ trong văn 7 tập một đó là: 2 câu thơ trong bài Phong kiều dạ bạc của Trương Kế đời Đường:                       

Cô Tô thành ngoại Hàn San tự

Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền

Hay “ Quá ngọ tinh lai tuyết mãn thuyền” trong bài Ngư nhân của Khổng Lộ thiền sư thời Lí

Câu 6 (trang 142 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Cùng viết vào thời điểm những năm đầu khó khăn của cuộc kháng chiến cứu nước nhưng cả 2 bài thơ đều cho thấy một tâm hồn thi sĩ phóng khoáng yêu thiên nhiên hòa mình với thiên nhiên của Bác.

Đồng thời cũng là tấm lòng yêu nước thương dân luôn trăn trở cho vận mệnh đất nước của. Qua đó có thể thấy phong thái ung dung lạc quan tin tưởng vào cách mạng của Bác. 

Câu 7 (trang 142 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Nét đẹp riêng về cảnh trăng trong hai bài thơ:

+ Cảnh trăng trong bài Cảnh khuya là cảnh trăng núi rừng với tiếng suối như tiếng hát, với đường nét hài hòa của cảnh vật trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

+ Cảnh trăng trong bài Nguyên tiêu là vẻ đẹp của ánh trăng mùa xuân, tràn đầy sức sống hòa cùng sức sống căng tràn của cảnh vật trời mây non nước.

Luyện tập

Một số câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên

Ngắm trăng         

Trong tù không rượu cũng không hoa         

Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ         

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ         

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ

Tin thắng trận         

Trăng vào cửa sổ đòi thơ         

Việc quân đang bận xin chờ hôm sau         

Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu         

Ấy tin thắng trận liên khu báo về


Soạn bài Tiếng gà trưa Văn 7 tập 1 trang 151

Bố cục:

- Phần 1 (khổ 1): Sự xuất hiện của tiếng gà trưa và việc gợi dậy kí ức tuổi thơ

- Phần 2 (từ khổ 2 đến khổ 6): Khơi gợi những kỉ niệm thơ ấu của cháu với bà

- Phần 3 (2 khổ còn lại): Nỗi niềm tâm sự và giấc mơ của người lính

Câu 1. Cội nguồn của cảm hứng bài thơ? Mạch cảm xúc của bài thơ

Ngay từ những câu thơ đầu tiên, người đọc có thể nhận ra được cảm hứng của tác giả được khởi nguồn từ âm thanh vô cùng bình dị và dân dã – tiếng gà trưa nhảy ổ mà người lính – nhân vật trữ tình nghe được trên đường đi hành quân. Âm thanh ấy tuy mộc mạc nhưng đủ sức mạnh gợi dậy cả quãng thời gian tuổi thơ nhiều kỉ niệm.

Mạch cảm xúc trong bài thơ cũng vô cùng tự nhiên nhưng chứa đầy khả năng khơi gợi cảm xúc. Bắt đầu với tiếng gà trưa để gợi lại quãng thời gian tuổi thơ. Từ đó tác giả tái hiện lại hình ảnh người bà tần tảo với tình yêu thương cháu mãnh liệt. Qua đó càng khắc sâu thêm tình cảm với quê hương xứ sở, với những gì nhỏ bé mà gắn bó sâu sắc.

Câu 2. Tiếng gà trưa khơi gợi những hình ảnh và kỉ niệm gì của tuổi thơ? Qua đó thấy được tình cảm gì của tác giả

Tiếng gà trưa là yếu tố khơi gợi khá nhiều những kí ức, hình ảnh liên quan đến tuổi thơ người lính

- Hình ảnh con gà mái mơ bên ổ rơm hồng đầy trứng

- Có những lần từng bị bà mắng vì nhìn gà mái đẻ sẽ bị lang mặt. Vì thế mà người cháu lo lắng soi gương.

- Hình ảnh bà lo lắng mỗi độ gió đông về sương muối làm gà chết. Đàn gà ấy mang hi vọng về tấm quần áo mới cho người cháu. Vậy nên bà chắt chiu từng quả trứng để cháu có cuộc sống ấm no và đủ đầy hơn.

Tình cảm của tác giả được thể hiện qua việc nhớ lại những kí ức đó: Những kí ức về tuổi thơ nghèo khó nhưng đong đầy tình thương bên bà được tác giả tái hiện vô cùng chân thực nhưng thấm đẫm cảm xúc. Qua đó người đọc thấy được tình thương với bà vô cùng sâu nặng. Đồng thời ẩn hiện qua từng câu chữ còn là sự trân trọng với quãng thời gian niên thiếu có bà, có quê hương, có những kỉ niệm khó quên.

Câu 3. Hình ảnh người bà và tình cảm bà cháu

Hình ảnh người bà không được khắc họa trực tiếp về ngoại hình mà chủ yếu tập trung vào tính cách và tình yêu thương, sự gắn bó với người cháu. Giống như người bà đã xuất hiện trong bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt, người bà trong “Tiếng gà trưa” đi vào lòng độc giả với những đặc điểm như

- Chịu thương chịu khó (bà nuôi gà và chắt chiu từng quả trứng hồng để lo cho cuộc sống của hai bà cháu, để cho đứa cháu có được thêm tấm áo manh quần mới)

- Thương cháu nhưng vô cùng nghiêm khắc (mắng cháu không được nhìn gà đẻ vì sợ lang mặt)

Qua đó có thể thấy được tình cảm của hai bà cháu vô cùng khăng khít và sâu đậm. Bà thương cháu, vun vén lo lắng cho cháu. Cháu trân trọng, biết ơn bà.

Câu 4. Nhận xét cách gieo vần và số (câu) dòng trong mỗi khổ. Vị trí mà “tiếng gà trưa” được lặp lại và tác dụng của việc lặp lại

Tuy viết theo thể thơ 5 chữ nhưng không cố định. Ngược lại tác giả sử dụng thể thơ 5 chữ linh hoạt với lối gieo vần linh hoạt. Chủ yếu bài thơ sử dụng vần cách.

Câu thơ “Tiếng gà trưa” được điệp đi điệp lại ở vị trí mở đầu tại các khổ 2, 3, 4 và 7. Tiếng gà trưa chính là khởi nguồn cho mạch cảm xúc dâng trào xuyên suốt bài thơ. Nhờ vậy, điệp từ “Tiếng gà trưa” ở đầu các khổ thơ đó có tác dụng lớn trong việc triển khai liền mạch cảm xúc đồng thời tạo điểm nhấn để cảm xúc phát triển mạnh mẽ và da diết hơn.

Luyện tập

Câu 1. Học thuộc một đoạn

Câu 2. Cảm nghĩ về tình bà cháu

Tình bà cháu được khắc họa trong bài thơ một cách vô cùng xúc động, tha thiết và không kém phần thiêng liêng. Tình cảm đó in dấu đậm sâu vào kí ức của mỗi con người. Đến khi trưởng thành, tình cảm đó không hề mất đi mà còn tiếp thêm động lực để người lính có thể chiến đấu tốt hơn.


Soạn bài Một thứ quà của lúa non. Cốm Văn 7 tập 1 trang 162

Câu 1 (trang 162 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Bài tùy bút này nói về phong vị đặc sắc, nét đẹp tinh tế đậm đà bản sắc văn hóa người Hà Thành trong cốm

- Để viết về đối tượng ấy tác giả đã sử dụng nhuần nhuyễn phương miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận

- Phương thức chủ yếu là biểu cảm

- Bài văn gồm 3 đoạn:

+ Đoạn 1:  từ đầu đến chiếc thuyền vô ý: giới thiệu cốm và sự hình thành cốm từ thiên nhiên và bàn tay khéo léo, sự tinh tế của con người

+ Đoạn 2: tiếp theo đến kín đáo và nhũn nhặn: những giá trị văn hóa đặc sắc của cốm

+ Đoạn 3: còn lại: Bình luận về cách thưởng thức cốm đúng đắn

Câu 2 (trang 162 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Tác giả đã mở đầu bài viết về cốm bằng những hình ảnh chi tiết:

+ Hình ảnh cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá

+ Những hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm của bông lúa non   

+ Trong cái vỏ xanh kia có một giọt sữa trắng thơm , phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ   

+ Dưới ánh nắng giọt sữa dần đông lại, bông lúa dần cong lại nặng vì cái chất quý trong sạch của trờ

- Những cảm giác ấn tượng của tác giả tạo nên tính biểu cảm của đoạn văn

+ Tác giả đã chắt lọc những hình ảnh tinh tế nhất để cảm nhận vẻ tinh túy từ thiên nhiên để tạo nên cốm

+ Huy động nhiều giác quan để cảm nhận, đặc biệt là khứu giác

Câu 3 (trang 162 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Nhận xét của tác giả về tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của nhân dân ta:

+ Theo tác giả cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, tinh túy của đất trời An Nam nên rất phù hợp để làm đồ sêu tết

+ “Hồng cốm tốt đôi”: hồng, cốm mang ý nghĩa về sự gắn bó của tình yêu đôi lứa

+ Cốm thích hợp với nghi lễ của xứ sở nông nghiệp

- Sự hòa hợp tương xứng của hai thứ ấy được nhà văn phân tích trên hai phương diện màu sắc và hương vị:

+ Màu sắc: không bao giờ có hai màu lại hòa hợp hơn được nữa. Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thẫm của hồng như ngọc lựu già

+ Hương vị: Một thứ thanh đạm , một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền

Câu 4 (trang 163 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Nhận xét của tác giả là một nhận xét đúng đắn, cho thấy sự tinh tế trong cảm nhận của tác giả với tất cả sự trân trọng nâng niu đối với cốm

- Nhận xét đó cũng khái quát lên vẻ đẹp văn hóa ẩn chứa trong cốm

Câu 5 (trang 163 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Sự tinh tế và thái độ trân trọng được nhà văn thể hiện chân thực qua những câu văn bình luận về cách thưởng thức cốm: Ăn cốm phải ăn từng chít ít.... cái dịu dàng thanh đạm thảo mộc của nó

- Tác giả đã có những nhạy cảm, tinh tế để cảm nhận tới từng lớp lá sen bao bọc cốm: Thêm vào cái mùi hơi ngát của lá sen.....ủ trong lá sen.

Câu 6 (trang 163 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Bài văn này thể hiện nét đặc sác của ngòi bút Thạch Lam thiên về cảm giác nhẹ nhàng tinh tế sâu sắc:

+ Tác giả đã huy động nhiều giác quan để cảm nhận cốm, từ thị giác để quan sát sự hình thành cốm, đến vị giác cảm nhận vị cốm và khứu giác miêu tả hương thơm đồng nội của cốm. Tất cả các giác

quan đã được vận dụng tối đa để cảm nhận nét tinh túy của cốm

- Sự nhẹ nhàng tinh tế mà sâu sắc thể hiện ở:

+ Việc lựa chọn đối tượng: cốm – bình dị mà thanh tao

+ Cảm nhận vẻ đẹp của cốm bằng cả tâm hồn, dựa trên nhiều khía cạnh từ giá trị tinh thần, giá trị văn hóa đến giá trị vật chất

+ Nhẹ nhàng tinh tế ngay cả ở những câu văn phê phán

Luyện tập

Một số câu thơ ca dao nói về cốm

- ...Một đàn cò trắng kia ơi!

Có nghe ta hát những lời nầy không?

     Hát câu đẹp cốm tươi hồng,

Hát câu nên vợ nên chồng, cò ơi !   

- Nghề chi ba vốn bốn lời

Theo nghề làm cốm cho đời ngọt thơm.

- Con tôi buồn ngủ buồn nghê,

Buồn ăn cơm nếp, cháo kê thịt gà.

   Nhà còn có một quả cà,

Làm sao đủ miếng cơm và cho con?

   Con tôi khóc héo khóc hon,

Khóc vòi quả thị méo trôn đầu mùa.

  Con thèm phẩm oản trên chùa,

Thèm quả chuối ngự tiến vua của làng.

   Con thèm hạt cốm làng Ngang,

Con thèm ăn quả dưa gang chợ Quài.

   Con thèm cá nát canh khoai,

Con thèm xơ mít thèm tai quả hồng,

    Con thèm vảy cá cùi bòng,

Thèm râu tôm rảo thèm lòng bí đao.


Soạn bài Sài Gòn tôi yêu Văn 7 tập 1 trang 172

Câu 1 (trang 172 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài tùy bút của thể hiện tình cảm yêu mến và những hình ảnh ấn tượng bao quát chung của tác giả về Sài Gòn trên các phương diện:

     + Thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, cuộc sống sinh hoạt của thành phố, cư dân và phong cách con người

- Có thể chia làm ba đoạn:

     + Phần 1 (từ đầu… tông chi họ hàng): Nêu ấn tượng của tác giả về Sài Gòn và tình yêu của tác giả

     + Phần 2 (tiếp… leo lên hơn trăm triệu): Cảm nhận và bình luận về phong cách của người Sài Gòn

     + Phần 3 (còn lại): Khẳng định tình yêu của tác giả với Sài Gòn

Câu 2 (trang 172 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- Thời tiết Sài Gòn đa dạng, dễ thay đổi:

     + Nắng sớm, gió lộng buổi chiều, cơn mưa nhiệt đới ào ào và mau dứt

     + Sự thay đổi đột ngột của thời tiết: trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh

→ Những nét đặc trưng, riêng biệt độc đáo, hấp dẫn của Sài Gòn

- Nhịp sống của thành phố trẻ Sài Gòn đa dạng, nhộn nhịp

     + Ban ngày thành phố náo động, dập dìu xe cộ

     + Buổi sáng tĩnh lặng với không khí mát dịu, thanh sạch, đêm khuya thưa thớt tiếng ồn

- Tác giả bộc lộ tình yêu nồng nhiệt, thiết tha với thành phố Sài Gòn:

     + Tình yêu sâu sắc, nồng nhiệt, tác giả khẳng định “tôi yêu Sài Gòn da diết” mọi không gian, thời điểm, từ thiên nhiên tới con người.

     + Thể hiện tình yêu trực tiếp và gián tiếp, điệp từ yêu được lặp 6 lần mở ra không gian, cảnh vật, nét riêng của phố phường.

     + Niềm yêu thương dành cho thành phố trẻ đang trên đà phát triển.

Câu 3 (trang 173 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Ở phần thứ hai, tác giả tập trung nói về con người Sài Gòn với những điểm chung về cư dân, phong cách nổi bật với những nét độc đáo riêng:

     + Sài Gòn là nơi tụ hội của con người khắp bốn phương hòa hợp, không phân biệt nguồn gốc mà chỉ còn là người Sài Gòn

     + Phong cách nổi bật của người Sài Gòn: tự nhiên, chân thành, cởi mở, táo bạo mà vẫn ý nhị

     + Tác giả khẳng định những nét đẹp của người Sài Gòn qua gần năm mươi năm thực tế hiểu biết

     + Tính cách của người Sài Gòn biểu hiện mạnh mẽ nhất trong đời sống hằng ngày, đặc biệt trải qua thử thách hoàn cảnh của lịch sử.

Vẻ đẹp của con người Sài Gòn được minh họa qua hình ảnh các cô gái Sài Gòn với trang phục, cử chỉ, dáng điệu ngây thơ, nhiệt tình, tươi vui.

Câu 4 (trang 173 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Vị trí và ý nghĩa của đoạn cuối trong việc thể hiện tình cảm tác giả đối với Sài Gòn:

- Tác giả khẳng định chắc chắn tình cảm của mình đối với Sài Gòn

- Niềm khao khát cháy bỏng của tác giả rằng các bạn trẻ yêu lấy Sài Gòn

→ Tình yêu với thành phố trẻ Sài Gòn tồn tại, xuyên suốt toàn bộ tác phẩm. Tác giả mong muốn thế hệ trẻ yêu Sài Gòn như tình yêu mà tác giả dành cho thành phố này.

Câu 5 (trang 173 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Nghệ thuật tiêu biểu của bài tùy bút Sài Gòn tôi yêu

     + Điệp từ “tôi yêu” ở vị trí nhiều câu văn, điệp cấu trúc nhấn mạnh tình cảm của tác giả với Sài Gòn

     + Bài tùy bút dùng nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, thuyết minh, biểu cảm, lập luận với phương thức biểu cảm trực tiếp và gián tiếp

Luyện tập

Bài 1 (trang 173 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài viết về vẻ đẹp Hà Nội:

Hà Nội Phố ( Phan Vũ),

Một góc chiều của Hà Nội (Nguyễn Duy),

Mùa thu Hà Nội ( Hoàng Thy)

Bài 2 (trang 173 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Trong tâm trí mọi người quê hương luôn là nơi đẹp đẽ, nâng đỡ con người khôn lớn. Quê hương in sâu vào trái tim mỗi người từ lời hát ru của mẹ của bà, từ những ngày cắp sách tới trường trên con đường nhỏ… Quê hương là nơi che chở, nuôi dưỡng, cho ta, vì thế hai tiếng “quê hương” thật tự hào, xúc động. Quê hương ghi dấu biết bao điều tốt đẹp, làm hành trang nâng đỡ cho con người vươn cao, vươn xa tới những chân trời mới.


Soạn bài Mùa xuân của tôi Văn 7 tập 1 trang 177

Câu 1 (trang 177 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Bài văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân Bắc Việt – mùa xuân Hà Nội, vào những ngày tháng giêng

- Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả:

+ Hoàn cảnh: tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, tác giả đang sống ở Sài Gòn trong vùng kiểm soát của Mỹ ngụy xa cách quê hương đất Bắc

+ Tâm trạng: Nhớ nhung da diết mùa xuân quê hương và tấm lòng mong mỏi một ngày Bắc Nam sum họp một nhà

Câu 2 (trang 177 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bố cục của bài văn gồm 3 đoạn

- Đoạn 1 (từ đầu đến mê luyến mùa xuân): tình yêu của con người đối với mùa xuân là thứ tình cảm tự nhiên

- Đoạn 2 (từ Tôi yêu sông xanh đến mở hội liên hoan): cảnh sắc và không khí mùa xuân đất Bắc

- Đoạn 3 (phần còn lại): cảnh sắc riêng của đất trời từ sau ngày rằm tháng giêng

Câu 3 (trang 177 Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được gợi tả từ cảnh thiên nhiên và cuộc sống sinh hoạt của con người:

- Thời tiết: có cái lạnh của mưa riêu riêu, gió lành lạnh của mùa đông vượn lại, lại có cả ấm áp nồng nàn của khí xuân, hơi xuân thấm đẫm đất trời và lòng người

- Con người: Có âm thanh tiếng nhạc kêu , tiếng chèo trống, câu hát huê tình

+  Khung cảnh bàn thờ gia đình với đèn nến hương trầm

+ Tình cảm gia đình yêu thương thắm thiết toát lên cùng không khí xuân ấm áp nồng nàn

b. Mùa xuân đã khơi dậy sức sống mãnh liệt căng tràn trong cơ thể con người “ nhự sống của con người cũng căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai như mầm con của cây cối phải chồi ra thành những cái lá nhỏ li ti”

- Những tình cảm trỗi dậy mạnh mẽ trong lòng tác giả:

+ Tình yêu với cuộc đời và khát khao sống yêu thương

+ Tình cảm gia đình trỗi dậy, hướng về tổ tiên

c. Giọng điệu tha thiết, da diết với quê hương đất Bắc Ngôn ngữ tinh tế, chọn lọc với các hình ảnh so sánh đặc sắc đã làm nổi bật tình yêu và nỗi nhớ da diết của tác giả với mùa xuân Hà Nội

Câu 4 (trang 177 Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Không khí và cảnh sắc sau ngày rằm tháng riêng

- Cả màu sắc và không khí bầu trời mặt đất cay cỏ đều thay đổi chuyển biến

- Đào hơi phai nắng nhưng nhụy vẫn còn phong

- Cỏ không mướt xanh....lại nức một mùi hương man mác

- Trên giàn thiên lí vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm ăn

- Trên nền trời trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cách con ve mới lột....

b. Tác giả đã có những quan sát vô cùng tinh tế, nhận ra sự chuyển biến thay đổi từ những sự vật nhỏ nhất. Từ đó có thể thấy tác giả là người am tường và yêu thiên nhiên, đồng thời cũng là người biết trân trọng và tận hưởng cuộc sống.

Câu 5 (trang 178 Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Mùa xuân của đất Bắc hiện lên qua ngòi bút của tác giả là mùa của khí hậu dễ chịu, không còn cái rét căm căm của mùa đông, là mùa sức sống căng tràn bao trùm lên mọi cảnh vật

- Mùa xuân của đất Bắc cũng là mùa của Tết, mùa của sự sum vầy đoàn tụ với bầu không khí trên kính dưới nhường- Đó là mùa xuân vừa chung vừa riêng và đậm đà bản chất Bắc Việt

Luyện tập

Bài 2 (trang 178 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Một số đoạn văn thơ hay về mùa xuân

      Cảnh ngày xuân

    Ngày xuân con én đưa thoi

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi

    Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa

    Thanh minh trong tiết tháng ba

Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh

    Gần xa nô nức yến anh

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân

   Dập dìu tài tử giai nhân

Ngựa xe như nước áo quần như nêm.

Bài 3 (trang 178 Ngữ Văn 7 Tập 1):

Một năm có bốn mùa tuần hoàn trôi, xuân hạ thu rồi lại đông, có lẽ mùa mà tôi đặc biệt yêu thích đó là mùa xuân. Mùa xuân là mùa của sức sống mới. Cây cối đâm chồi nảy lộc, bung những búp xanh tươi mơn mởn, gỡ bỏ lớp áo xù xì sau mùa đông rét buốt. Mùa xuân mang theo tiết trời ấm áp và những cơn mưa ngâu tưới xanh những chồi nụ. Mùa xuân còn là mùa của Tết, mùa của gia đình. Từ khắp mọi miền tổ quốc ai nấy đều một lòng hướng về gia đình, về quê hương, nhanh chóng thu xếp công việc để về đoàn tụ cùng gia đình bên mâm cơm tất niên. Đó là bầu không khí ấm cúng, thiêng liêng mà tôi trân trọng vô cùng. Và có lẽ cũng chính bởi vẻ đẹp đó nên không chỉ tôi mà còn có rất nhiều người khác cũng dành một tình cảm đặc biệt cho mùa xuân.

icon-date
Xuất bản : 23/08/2021 - Cập nhật : 15/09/2021

Tham khảo các bài học khác