I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
1. Tìm hiểu văn bản chính luận (trang 96 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
a. Tuyên ngôn.
+ Thể loại: Tuyên ngôn
+ Mục đích: Nhằm tuyên bố và khẳng định với thế giới và các thế lực thù địch về chủ quyền, độc lập của dân tộc.
+ Thái độ, quan điểm: Người viết đã từ nguyện vọng của dân tộc để viết nên bản tuyên ngôn lịch sử.
b. Bình luận thời sự
+ Thể loại: Bình luận thời sự
+ Mục đích: Tổng kết lại cao trào kháng Nhật cứu nước
+ Thái độ, quan điểm : Từ lập trường của dân tộc để tổng kết với sự khách quan và trung thực
c. Xã luận
-Thể loại: Xã luận- bàn luận về vấn đề quan trọng của xã hội
-Mục đích: Phân tích thành tựu và khẳng định vị thế của Việt Nma và triển vọng đất nước
-Thái độ, quan điểm: Niềm vui,, sự tin tưởng vào tương lai tươi sáng cả dân tộc nhân dịp đầu năm mới.
Bài 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Phân biệt nghị luận và chính luận:
+ Nghị luận: Là cách thức tư duy, là một phương thức biểu đạt, một kiểu bài làm văn. Được dùng ở mọi lĩnh vực để diễn đạt, trình bày vấn đề.
+ Chính luận: Là một phong cách chức năng ngôn ngữ, tồn tại độc lập, có những đặc trưng tiêu biểu. Sử dụng trong phạm vi trình bày quan điểm chính trị.
Bài 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Đoạn trích thuộc PCNN chính luận vì:
+ Sử dụng nhiều từ ngữ chính trị: xâm lăng, lũ bán nước, lũ cướp nước,…
+ Câu văn mạch lạc, chặt chẽ có thể kết hợp sử dụng câu văn dài
+ Thể hiện quan điểm chính trị về lòng yêu nước, tôn vinh, đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Hấp dẫn, truyền cảm.
Bài 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Trong bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
– Tình thế buộc ta phải chiến đấu: ta muốn hòa bình, ta muốn và đã nhân nhượng nhưng kẻ thù lại càng lấn tới
– Ta chiến đấu bằng súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy, guộc → → hiện đại đến thô sơ.
– Niềm tin tưởng chắc chắn vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
=> Nhận xét:
– Ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, ngắn gọn.
– Diễn đạt trong sáng.
– Lập luận chặt chẽ.