logo

Soạn sử 9 Bài 30 ngắn nhất: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)

Soạn sử 9 Bài 30 ngắn nhất: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn trả lời các câu hỏi Sử 9 Bài 30 ngắn nhất: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975), đồng thời chúng ta sẽ cùng nhau làm các bài tập trắc nghiệm áp dụng trong đề kiểm tra.

Vậy bây giờ chúng ta cùng nhau bắt đầu nhé:

Mục tiêu bài học

- Cung cấp cho HS những hiểu biết về nhiệm vụ của CM miền Bắc và CM miền Nam trong thời kì mới sau Hiệp định Pari nhằm tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.

- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc k/c chống Mĩ cứu nước.

- Trình bày được ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.


Trả lời Câu hỏi thảo luận Sử 9 bài 30 ngắn nhất

Câu hỏi trang 156 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Sau Hiệp định Pa-ri 1973, Miền Bắc trở lại hòa bình và thực hiện nhiệm vụ:

+ Khắc phục hậu quả chiến tranh.

+ Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

+ Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.

Câu hỏi trang 156 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Nêu kết quả và ý nghĩa của từng nhiệm vụ đó.

Trả lời:

- Về khắc phục hậu quả chiến tranh:

+ Đến cuối tháng 6-1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, sông, đảm bảo đi lại bình thường.

- Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội:

+ Trong hai năm 1973-1974, miền Bắc cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế.

+ Kinh tế có bước phát triển.

+ Đến cuối 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đạt và vượt mức năm 1964.

+ Đời sống nhân dân ổn định.

- Về tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam:

+ Trong hai năm 1973-1974, đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật.

+ Đưa vào chiến trường 26 tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, thuốc men, lương thực,..

Câu hỏi trang 157 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng ta và địch ở miền Nam đã có sự thay đổi như thế nào?

Trả lời:

Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch đã có sự thay đổi có lợi cho ta:

- Phía Mĩ:

+ Ngày 29-3-1973, quân Mĩ và quân đồng minh đã rút hết về nước.

+ Mĩ giữ lại 2 vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chinh quyền Sài Gòn.

- Phía ta:

+ Sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

+ Miền Bắc đẩy mạnh sản xuất và xây dựng, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, tạo điều kiện chi viện cho miền Nam.

+ Ở Miền Nam, vùng giải phóng được mở rộng.

Câu hỏi trang 157 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng?

Trả lời:

Sự lãnh đạo đúng đắn, linh hoạt của Đảng được thể hiện ở:

- Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, nhận thấy so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.

- Bộ chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

- Bộ Chính trị phân tích rõ sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.

Câu hỏi trang 162 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn như thế nào?

Trả lời:

* Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4-3 đến 24-3-1975):

- Trong trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuột ngày 10 - 3 - 1975, ta đã nhanh chóng giành thắng lợi.

- Ngày 12 - 3 - 1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng không thành.

- Hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển, quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.

- Ngày 14 - 3 - 1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.

- Đến ngày 24 - 3 - 1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.

* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21-3 đến 29-3-1975)

- Ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị có quyết định tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.

- Ngày 21-3, quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.

- Đúng 10 giờ 30 ngày 25-3, quân ta tiến vào cố đô Huế.

- Đến ngày 26-3, giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.

- Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn, rơi vào thế cô lập.

- Sáng 29 - 3, quân ta từ ba phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố. Đến 3 giờ chiều, toàn bộ thành phố Đà Nẵng được giải phóng.

* Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26-4 đến 30-4-1975)

- Trước khi bắt đầu chiến dịch Hồ Chi Minh, quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang - những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.

- 17 giờ ngày 26 - 4, chiến dịch Hồ Chi Minh bắt đầu. Năm cánh quân cùng lúc tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.

- 10 giờ 45 phút ngày 30-4, xe tăng và bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ nội các Sài Gòn.

- 11 giờ 30 phút ngày 30-4, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

Câu hỏi trang 165 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)

Trả lời:

* Ý nghĩa lịch sử:

- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc ở nước ta.

- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

- Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.

- Thắng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

- Nhân dân hai miền đoàn kết nhất trí, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.

- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới.


Soạn phần Câu hỏi và bài tập Sử 9 bài 30 ngắn nhất

Bài 1 trang 165 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Quân dân ta ở hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)?

Trả lời:

Bài 2 trang 165 Sử 9 Bài 30 ngắn nhất:

Lập bảng các niên đại và sự kiện về thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, xây dựng, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975).

Trả lời:

Thời gian Sự kiện
1953-1956 Hoàn thành cải cách ruộng đất
1957 Sản lượng nông nghiệp vượt mức Chiến tranh thế giới thứ 2 Công nghiêp: nhiều nhà máy, xí nghiệp được xây dựng. Số thợ thủ công tăng lên Thương nghiệp: đặt quan hệ buôn bán với 27 nước
1958-1960 Tiến hành cải tạo quân hệ sản xuất
1960 Miền Bắc có 172 cơ sở công nghiệp lớn, 500 cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ Xóa xong nặn mù chữ ở miền Xuôi cho người dưới 50 tuổi, y tế, giáo dục phát triển
1961-1965 Thực hiện kế hoạch 5 năm và đạt nhiều thành tựu
1965-1968 Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất, bắn rơi hơn 3000 máy bay, phá hủy hơn 100 tàu chiến. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, diện tích đất canh tác được mở rộng, nhiều cơ sở công nghiệp được đưa vào sản xuất
1965-1969 Thực hiện nghĩa vụ hậu phương đưa hơn 30 vạn cán bộ, chiến sĩ và hàng vạn tấn vũ khí, quân nhu,.. vào chiến trường miền Nam
1969-1973 Khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa Năm 1970, sản lượng lương thực tăng gấp 60 vạn tấn so với năm 1968 Năm 1971, giá trị sản lượng công nghiệp tăng 142% so với năm 1968
12-1972 Đập tan cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng

Phần Câu hỏi trắc nghiệm Sử 9 Bài 30

Câu 1. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 như thế nào?

A. Quân Mĩ rút khỏi nước ta, làm thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, ra sức chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

B. Đất nước hoàn toàn độc lập, quân Mĩ rút khỏi nước ta cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

C. Mĩ dồn toàn lực mở cuộc tấn công quy mô lớn trên toàn chiến trường miền Nam.

D. Miền Bắc tiếp tục cuộc chiến tranh chống phá hoại cuộc đế quốc Mĩ, vừa làm nhiệm vụ hậu phương chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

Đáp án: A

Giải thích: Theo quyết định của Hiệp định Pa-ri năm 1973, Mĩ phải rút quân khỏi Việt Nam. Ngày 29 – 3 – 1973, toán lính Mĩ cuối cùng rút khỏi nước ta làm thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, ra sức khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa và tiếp tục chi viện cho chiến trường miền Nam.

Câu 2. Nhiệm vụ nào sau đây không phải nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc thời kì 1973 – 1975?

A. Khắc phục hậu quả chiến tranh.

B. Khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa.

C. Tiếp tục chi viện cho chiến trường miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế với Lào, Cam-pu-chia.

D. Tiếp tục chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ.

Đáp án: D

Giải thích: Thời kì 1973 – 1975, Mĩ gần như đã rút toàn bộ quân đội về nước miền Bắc không phải chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ nữa mà ra sức khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa và tiếp tục chi viện cho chiến trường miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế với Lào, Cam-pu-chia

Câu 3. Chi viện của miền Bắc cho miền Nam thời kì 1973 – 1975 ngoài việc phục vụ chiến đấu còn chuẩn bị cho vấn đề gì?

A. Chuẩn bị giải phóng hoàn toàn miền Nam.

B. Chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

C. Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.

D. Chuẩn bị cho việc tiếp quản chính quyền ở miền Nam.

Đáp án: C

Giải thích: (SGK – trang 155)

Câu 4. Quân đội Sài Gòn có những hành động nào nhằm phá hoại Hiệp định Pa-ri?

A. Tiếp tục nhận viện trợ quân sự của Mĩ.

B . Tiếp tục nhận viện trợ quân sự của Mĩ.

C. Lập Bộ chỉ huy quân sự.

D. Tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.

Đáp án: D

Giải thích: Nhằm phá hoại Hiệp định Pa-ri quân đội Sài Gòn huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng trong năm 1973 – 1974.

Câu 5. Nguyên nhân chủ yếu nào khiến ta bị mất đất, mất dân trên một số địa bàn quan trọng trong cuộc đấu tranh chống “bình định – lấn chiếm”, chống chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” của địch?

A. Lực lượng Mĩ – Ngụy còn mạnh.

B. Do không đánh giá được hết âm mưu phá hoại Hiệp định của địch, quá nhấn mạnh hòa bình.

C. Quân đội ta quá yếu không đủ sức chống trả các cuộc hành quân của địch.

D. Quân ta lúc này đang phải đối phó với những hoạt động phá hoạt của quân Pôn Pốt ở biên giới Tây Nam.

Đáp án: B

Giải thích: (SGK – trang 156)

Câu 6. Ta mở hoạt động quân sự đông xuân vào cuối 1974 đầu 1975, trọng tâm là:

A. đồng bằng Nam bộ và Nam Trung bộ.

B. đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ.

C. Trung bộ và khu V.

D. mặt trận Trị - Thiên.

Đáp án: B

Giải thích: Đông Xuân 1974 – 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự vào hướng Nam Bộ , trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ. Quân ta giành thắng lợi lớn, giải phóng đường 14 và toàn tỉnh Phước Long với hơn 50.000 dân

Câu 7. Thắng lợi tiêu biểu nhất trong các hoạt động quân sự Đông Xuân 1974 – 1975 là:

A. chiến thắng Đường 9 – Nam Lào.

B. đánh bại cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mĩ – Ngụy.

C. chiến dịch Đường 14 – Phước Long.

D. chiến dịch Tây Nguyên.

Đáp án: C

Giải thích: (SGK – trang 157)

Câu 8. Kế hoạch giải phóng miền Nam được Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra trong 2 năm, đó là 2 năm nào?

A. 1972 và 1973

B. 1973 và 1974

C. 1974 và 1975

D. 1975 và 1976

Đáp án: D

Giải thích: Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976. Bộ Chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

Câu 9. Vì sao Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên là hướng tiến công chiến lược đầu tiên cho chiến dịch giải phóng miền Nam?

A. Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng, địch tập trung lực lượng ở đây dày đặc.

B. Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, nhưng địch tập trung lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở.

C. Tây Nguyên là căn cứ quân sự liên hợp mạnh nhất của Mĩ – Ngụy ở miền Nam.

D. Chiếm được Tây Nguyên sẽ cắt đôi miền Nam.

Đáp án: B

Giải thích: Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng cả ta và địch đều cố nắm giữ, nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta nên địch tập trung ở đây lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở. Căn cứ vào đó Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên là hướng tiến công chiến lược đầu tiên cho chiến dịch giải phóng miền Nam.

Câu 10. Sự kiện nào đánh dấu Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng?

A. Chính phủ Trung ương Sài Gòn bị bắt.

B. Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.

C. Xe tăng ta tiến vào Dinh Độc Lập.

D. Cờ cách mạng cắm trên Phủ Tổng thống.

Đáp án: D

Giải thích: 11 giờ 30 phút ngày 30 – 4 - 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc tòa nhà Phủ Tổng thống, báo hiệu Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trong SGK Lịch sử 9. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm thật chắc kiến thức lí thuyết, soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra và các câu hỏi tình huống khác.

Mời các bạn xem thêm các bài Giải Lịch sử 9 trong Sách bài tậpVở bài tập tại đây nhé:

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021