logo

Soạn Sử 12 Bài 20 ngắn nhất trang 145, 146,..., 155, 156: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)

Hướng dẫn Soạn Sử 12 Bài 20 ngắn nhất: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) bám sát nội dung SGK Lịch sử 12 trang 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156 theo chương trình SGK Lịch sử 12. Tổng hợp lý thuyết Sử 12 đầy đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.

Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) trang 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156  SGK Lịch sử 12


Soạn Sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (ngắn gọn nhất)


I. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông dương: Kế hoạch Nava

Trả lời câu hỏi trang 146 SGK Lịch sử 12: Âm mưu của Pháp – Mĩ ở Đông Dương khi bước vào Đông – Xuân 1953 – 1954 như thế nào?

Lời giải:

– Âm mưu của Mĩ: Trước tình thế bị sa lầy và thất bại của Pháp, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.

– Được sự hậu thuẫn của Mĩ, ngày 7 – 5 – 1953, Pháp cử Nava làm Tổng chỉ huy quân đội ở chiến trường Đông Dương, lập ra kế hoạch Nava với mục đích “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

– Kế hoạch Nava:

+ Thu đông 1953, xuân 1954: giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược vùng Trung Bộ và Nam Đông Dương. Mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng quân đội mạnh.

+ Thu đông 1954: chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược để giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán kết thúc chiến tranh.


II. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện biên phủ năm 1954

Trả lời câu hỏi trang 152 SGK Lịch sử 12: Diễn biến của cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 của quân dân ta.

Lời giải:

– Cuối tháng 9 – 1945, Bộ Chính trị họp ở Việt Bắc và đưa ra kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 – 1954 với nhiệm vụ tiêu diệt sinh lực địch là chính.

– Thực hiện Quyết nghị của Bộ chính trị, trong đông xuân 1953-1954, quân ta đã mở một loạt chiến dịch tấn công ở hầu hết các chiến trường Đông Dương.

– Tháng 12 – 1953, quân chủ lực của ta đã tấn công và loại khỏi vòng chiến nhiều tên địch ở Lai Châu giải phóng thị xã.

– Tháng 2 – 1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng toàn tỉnh Kom Tum, bao vây Plâyku.

– Ở Nam Bộ, quân chủ lực tiến công vào vùng địch chiếm đóng, đẩy mạnh phong trào đấu tranh của nhân dân kết hợp với địch vận.

– Ở Nam Trung Bộ, giải phóng nhiều vùng rộng lớn như Điện Bàn (Quảng Nam).

– Ở các khu vực khác, quân ta cũng giành thế chủ động và giải phóng được nhiều nơi.

Trả lời câu hỏi trang 152 SGK Lịch sử 12: Chiến dịch Điện Biên Phủ đã được chuẩn bị và giành thắng lợi như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ.

Lời giải:

 Diễn biến:

– Tháng 12 – 1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng của địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.

– Tháng 3 – 1954, quân ta đã chuẩn bị đầy đủ cho cuộc Tổng tiến công tập đoàn cứ điểm ở Điện Biên Phủ.

– Chiến dịch Điện Biên Phủ được chia làm 3 đợt:

+ Đợt 1: từ ngày 13 đến 17 – 3 – 1954: tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Việt Bắc.

+ Đợt 2: Từ ngày 30 -3 đến 26 – 4 – 1954: đồng loạt tiến công các phân khu Trung tâm, chiếm hầu hết các cứ điểm của Pháp, tạo điều kiện không chế, chia cắt lực lượng của Pháp.

+ Đợt 3: từ ngày 1-5 đến 7-5-1954: đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại của Pháp.

Ý nghĩa:

– Chiến thắng Điện Biên Phủ đã giáng một đòn quyết định, đập tan nỗ lực cuối cùng của thực dân Pháp và can thiệp của Mĩ, trực tiếp đưa đến việc ký kết Hiệp định Giơnevơ, tạo điều kiện giải phóng một nửa đất nước.

– Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ chứng tỏ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là nhân tố quyết định đến thắng lợi cuối cùng, buộc Pháp phải ký kết Hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở Việt Nam và Đông Dương.

– Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc.

– Khẳng định sự giúp đỡ to lớn về cả vật chất và tinh thần của bạn bè quốc tế.

– Tăng niềm tự hào dân tộc, niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng.

– Chiến thắng Điện Biên Phủ mang tầm vóc thời đại, góp phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ của nhân loại.


III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương

Trả lời câu hỏi trang 155 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.

Lời giải:

Nội dung Hiệp định Giơnevơ:

– Các bên tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương; cam kết không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.

– Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

– Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

– Hiệp định cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương. Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ khối liên minh quân sự nào và không để cho nước khác dùng lãnh thổ của mình vào việc gây chiến tranh hoặc phục vụ cho mục đích xâm lược.

– Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát và giám sát của Ủy ban quốc tế.

– Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.

 Ý nghĩa lịch sử:

– Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.

– Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân nhân ta, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc.

– Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu xâm lược Đông Dương.


IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

Trả lời câu hỏi trang 156 SGK Lịch sử 12: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954).

Lời giải:

 Nguyên nhân thắng lợi:

– Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo; toàn dân đoàn kết một lòng.

– Nhờ có hệ thống chính quyền nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc được thống nhất, mở rộng, lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh.

– Có sự đoàn kết, giúp đỡ của hai nước Lào, Campuchia, hình thành liên minh chiến đấu chung trong khu vực Đông Dương.

– Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ tiến bộ trên toàn thế giới.

Ý nghĩa:

– Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước Việt Nam. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước.

– Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi 1 trang 156 SGK Lịch sử 12: Chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954, chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Đông Dương.

Lời giải:

– Chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm thất bại hòa toàn kế hoạch Nava. Đây là quân bài cuối cùng của Pháp, Mĩ trong cuộc chiến tranh ở Đông Dương.

– Phá vỡ được tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, “pháo đài bất khả xâm phạm” của Pháp.

– Đây là trận đánh được quân và dân ta chuẩn bị chu đáo với tinh thần: tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho chiến thắng.

– Thắng lợi quân sự lớn nhất trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã quyết định đến thắng lợi ngoại giao trên bàn đàm phán, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ.

→ Như vậy, chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng vĩ đại nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta, góp phần quyết định vào thắng lợi trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ.

Trả lời câu hỏi 2 trang 156 SGK Lịch sử 12:

Lập bảng niên biểu các sự kiện lịch sử lớn của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 đến khi kết thúc cuộc kháng chiến (7 – 1954)

Lời giải:

Thời gian Sự kiện
2 – 1951 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng.
1950 – 1951 Chiến dịch Trung du, Chiến dịch đường số 18, chiến dịch Hà Nam Ninh.
Đông – xuân 1951 – 1952 Chiến dịch Hòa Bình.
Thu – đông 1952 Chiến dịch Tây Bắc.
Xuân – hè 1953 Chiến dịch Thường Lào.
9 – 1953 Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương họp ở Việt Bắc để bàn về kế hoạch quân sự trong Đông xuân 1953 – 1954 .
1954 Chiến dịch Điện Biên Phủ.
21/7/1954 Ký kết Hiệp định Giơnevơ

Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)


I. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava

Hoàn cảnh ra đời của kế hoạch Nava:

Sau 8 năm, Pháp bị sa lầy trong chiến tranh => Cần giành được môt thắng lợi để rút khỏi chiến trường trong danh dự.

Mỹ tích cực viện trợ, chuẩn bị thay thế Pháp ở Đông Dương.

Bước 1: Thu Đông 1953 và Xuân 1954 => Phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược ở Trung Bộ và Nam Đông Dương.

Bước 2: Thu Đông 1954 => Chuyển lực lượng ra Bắc Bộ, tiến công chiến lược, buộc ta phải đàm phán theo hướng có lợi cho Pháp.

=> Điểm chính của kế hoạch Nava là tập trung xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, quyết tâm giành thắng lợi, kết thúc chiến tranh.


II. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954

Chiến lược của ta: Tấn công vào những hướng quan trọng, ở đó lực lượng địch tương đối yếu nhằm tiêu hao sinh lực địch, buộc chúng phải phân tán để đối phó.

Chiến dịch Thời gian Kết quả Hoạt động đối phó của thực dân Pháp

Chiến dịch

Tây Bắc

10/12/1953

Loại khỏi vòng

chiến 24 đại đội

địch, giải phóng

Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ

Nava điều 6 tiểu đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ chi viện cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây thành nơi tập trung binh lực thứ 2

Chiến dịch

Trung Lào

Đầu  tháng

12/1953

Tiêu diệt 3 tiểu đoàn Âu – Phi.Giải

phóng Thà-Khẹt, uy hiếp Savanakhét

và Sênô

Nava buộc phải tăng cường quân

cho Sênô, biến nơi đây thành nơi

tập trung quân thứ 3

Chiến dịch

Thượng Lào

Cuối  Tháng

1/1954

Giải phóng Phong- Xa-Lì, uy hiếp Luông Pha-băng

Nava điều quân từ Bắc Bộ chi viện

Cho Luông Pha-băng và Mường Sài, biến nơi đây thành nơi tập

trung binh lực số 4

Chiến dịch

Tây Nguyên

Đầu Tháng

2/1954

 

Tiêu diệt 2000 tên Địch, giải phóng Kon

Tum, uy hiếp Plây-ku

Pháp tăng cường lực lượng cho

Plây-ku, biến nơi đây thành nơi tập trung binh lực thứ 5

 

Tác dụng:

Buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó với ta. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản.

Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

a. Hoàn cảnh lịch sử:

Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng => Nava đã xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương (Trung tâm của kế hoạch Nava).

=> Điện Biên Phủ được đánh giá là “Pháo đài bất khả xâm phạm”.

b. Chiến lược của ta:

Đầu tháng 12/1953 - Bộ chính trị và Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ => Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.

Ta huy động mọi phương tiện và lực lượng ra mặt trận.

=> Tháng 3/1954 mọi chuẩn bị của ta đã xong.

c. Diễn biến:

Chia làm 3 đợt

Đợt I (13→17/3/1954): Ta tấn công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.....

Đợt II (30/3 → 26/4/1954): Ta tấn công phía Đông khu trung tâm Mường Thanh. Các trận đánh diễn ra ác liệt ở đồi A1, C1.....

Đợt III (1→7/5/1954): Ta tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh và Hồng Cúm. Chiều 7/5/1954 ta tấn công vào sở chỉ huy địch, tướng Đờ Cát và bộ tham mưu bị bắt, toàn bộ quân Pháp đầu hàng.

d. Kết quả:

Trong Đông – Xuân 1953 – 1954 và trận Điện Biên Phủ ta loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên địch, thu 19.000 súng các loại, hạ 162 máy bay, phá huỷ 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.

Riêng trận Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16.200 tên (Trong đó có 1 thiếu tướng), hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại.

e. Ý nghĩa:

Đập tan kế hoạch Nava, giáng đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.

Là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam.

Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo thế mạnh trên bàn thương lượng ngoại giao.


III. Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương

1. Hội nghị Giơ-ne-vơ

Tháng 1/1954, hội nghị ngoại trưởng bốn nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp học tại Béc –Lin đã thỏa thuận về việc triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơ –ne-vơ

Ngày 8/5/1954, hội nghị Giơ-ne-vơ bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.

Hiệp định Giơ-ne-vơ kí vào ngày 21/7/1954

2. Hiệp định Giơ –ne-vơ

Nội dung:

Các nước tham dự cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.

Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn cõi Đông Dương.

Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, ở Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời...

Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.

Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7/1956.

Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người kí Hiệp định và những người kế tục họ.

Ý nghĩa:

Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các cường quốc cùng các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng.

Nó đánh dấu thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn tiếp tục nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Với hiệp định Giơ-ne-vơ, Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược , rút hết quân đội về nước, đế quốc Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.


IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

1. Nguyên nhân thắng lợi:

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

Toàn dân, toàn quân đoàn kết, dũng cảm trong chiến đấu và sản xuất.

Nhờ hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, lực lượng vũ trang sớm được xây dựng không ngừng , hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

Nhờ tinh thần đoàn kết của nhân dân  ba nước Đông Dương chống kẻ thù chung.

Sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế giới.

2. Ý nghĩa lịch sử:

Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần môt thế kỉ trên đất nước ta, miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Giáng đòn nặng nền vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là các nước châu Á, Phi và Mĩ La Tinh.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Sử 12 ngắn nhất

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) trong bộ SGK Lịch sử 12. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 14/10/2022 - Cập nhật : 17/10/2022