logo

Soạn sinh 9 Bài 8 ngắn nhất: Nhiễm sắc thể

Soạn sinh 9 Bài 8 ngắn nhất: Nhiễm sắc thể

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn tổng hợp kiến thức cơ bản và trả lời toàn bộ các câu hỏi Bài 8. Nhiễm sắc thể trong sách giáo khoa Sinh học 9. Đồng thời chúng ta sẽ cùng nhau tham khảo thêm các câu hỏi củng cố kiến thức và thực hành bài tập trắc nghiệm trong các đề kiểm tra.

Vậy bây giờ chúng ta cùng nhau bắt đầu nhé:

Mục tiêu bài học

- HS nêu được tính đặc trưng của bộ NST ở mỗi loài.

- Mô tả được cấu trúc hiển vi điển hình của NST ở kì giữa của nguyên phân.

- Hiểu được chức năng của NST đối với sự di truyền của các tính trạng.

- HS nắm được các khái niệm: NST tương đồng, bộ NST lưỡng bội.


Tổng hợp lý thuyết Sinh 9 Bài 8 ngắn gọn

Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ở kì giữa hình 8.4 và 8.5). Ở kì này, NST gồm hai nhiễm sắc từ chị em (crômatit) gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào. NST di chuyển về các cực của tế bào. Một số NST còn có eo thứ hai

Mỗi crômatit bao gồm chủ yếu một phân tử ADN (axit đêôxiribônuclêic) và prôtêin loại histôn.

Bằng thực nghiệm, các nhà khoa học đã xác định được NST là cấu trúc mang gen trên đó, mỗi gen nằm ở một vị trí xác định. Những biến đổi về cấu trúc và số lượng NST sẽ gây ra biến đổi ở các tính trạng di truyền.

NST mang gen có bản chất là ADN (thuộc một loại axit nuclêic) có vai trò quan trọng đối với sự di truyền. Chính nhờ sự tự sao của ADN đã đưa đến sự tự nhân đôi của NST, thông qua đó, các gen quy định các tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.


Hướng dẫn Soạn Sinh 9 bài 8 ngắn nhất

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 8 trang 24 ngắn nhất: Nghiên cứu bảng 8 và cho biết số lượng NST trong bộ lưỡng bội có phản ảnh trình độ tiến hóa của loài không?

Quan sát hình 8.2 và mô tả bộ NST của ruồi giấm về hình dạng và số lượng.

Trả lời:

- Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ảnh trình độ tiến hóa của loài. Vì người có 2n=46, tinh tinh có 2n=48, gà có 2n=78,…

- Bộ NST của ruồi giấm gồm 8 NST: trong đó có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một chiếc hình que, một chiếc hình móc (XY) ở con đực.

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 8 trang 25 ngắn nhất: Quan sát hình 8.5 và cho biết số 1 và 2 chỉ những thành phần cấu trúc nào của NST

Trả lời:

- Số 1: hai nhiễm sắc tử chị em (cromatit).

- Số 2: tâm động.

Soạn Sinh 9 bài 8 trang 26 câu 1

Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật.Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội?

Trả lời:

Mỗi loài sinh vật khác nhau đều có bộ NST lưỡng bội khác nhau thể hiện ở số NST có trong tế bào, ví dụ:

  • Người 2n = 46 => n =23

  • Đậu Hà lan 2n=14 => n=7

  • Ngô 2n = 24 => n =12

  • Ruồi giấm 2n=8=> n=4

Phận biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội:

Bộ NST lưỡng bội

Bộ NST đơn bôi

Các NST tồn tai thành từng căp tương đồng. 2 NST trong cặp NST tương đồng giống nhau về hình dáng, kích thước và trình tự sắp xếp các gen trên NST (trừ căp NST giới tính)

Không có cặp NST tương đồng, các NST tồn tại đơn lẻ từng chiếc

Được hình thành:

Được hình thành:

Nhờ quá trình tổ hợp giao tử của bố và mẹ để thành bộ NST hoàn chỉnh

  • Đươc hình thành trong quá trình nguyên phân của tế bào
  • Có trong mọi tế bào của cơ thể do quá trình giảm phân của tế bào (hoặc là quá trình tạo giao tử)

Một số loài chỉ có 1 nửa bộ NST (ong thợ)

Có trong tinh trùng và trứng

Soạn Sinh 9 bài 8 trang 26 câu 2

Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của nguyên phân.

Trả lời:

Mô tả câu trúc điển hình của NST: gồm một nhiễm sắc tử chị em (crômatit) gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm dính NST vào sợi tơ vô sắc trong bộ thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào, NST di chuyển về các cực của tế bào. Một số nhiễm sắc thể còn có eo thứ hai.

Soạn Sinh 9 bài 8 trang 26 câu 3

Nêu vai trò của NST đổi với sự di truyền các tính trạng.

Trả lời:

NST là cấu trúc mang gen và tự nhân đôi được, nhờ đó các tính trạng di truyền được sao chép lại qua các thế hệ cơ thể.


Câu hỏi củng cố kiến thức Sinh 9 bài 8 hay nhất

Câu 1: Nhiễm sắc thể (NST) được cấu trúc bởi những thành phần nào? Vì sao có thể dựa vào bộ NST để xác định tên của loài sinh vật?

Trả lời:

  • NST được cấu trúc bởi hai thành phần chủ yếu là ADN và prôtêin histôn.

  • Có thể dựa vào bộ NST để xác định tên của loài sinh vật là vì mỗi loài có một bộ NST đặc trưng cho loài mình mà không giống với bộ NST của loài khác.

  • Tính đặc trưng của bộ NST thể hiện ở số lượng NST, hình dạng NST và cấu trúc của NST. Hai loài khác nhau có thể có số lượng NST giống nhau (ví dụ đậu Hà Lan và Dưa chuột đều có 2n = 14) nhưng hình thái và cấu trúc của NST thì luôn khác nhau.


Trắc nghiệm Sinh 9 Bài 8 tuyển chọn

Câu 1: NST có hình thái và kích thước như thế nào?

A. Hình thái và kích thước NST thường thay đổi qua các kì của quá trình phân bào, nhưng mỗi NST đều có hình thái và kích thước đặc trưng qua các thế hệ

B. Ở kì giữa (khi xoắn cực đại), NST có hình quạt, hình que, hình chữ V

C. Hình thái và kích thước NST phụ thuộc vào từng loài

D. Cả A và B

Câu 2: Thành phần hoá học của NST bao gồm:

A. Phân tử Prôtêin

B. Phân tử ADN

C. Prôtêin và phân tử ADN

D. Axit và bazơ

Câu 3: Chọn câu đúng trong số các câu sau:

1. Số lượng NST trong tế bào nhiều hay ít không phản ánh mức độ tiến hoá của loài.

2. Các loài khác nhau luôn có bộ NST lưỡng bội với số lương không bằng nhau.

3. Trong tế bào sinh dưỡng NST luôn tồn tại từng cặp, do vậy số lượng NST sẽ luôn chẵn gọi là bộ NST lưỡng bội.

4. NST là sợ ngắn, bắt màu kiềm tính, thấy được dưới kính hiển vi khi phân bào.

Số phương án đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 4: Tính chất đặc trưng của NST là gì?

A. NST biến đổi qua các kì của quá trình phân bào

B. Bộ NST đặc trưng được duy trì ổn định qua các thế hệ

C. Tế bào của mỗi loài sinh vật có một bô NST đặc trưng ( với số lượng và hình thái xác định)

D. Cả A và B đúng

Câu 5: Câu nào sau đây không đúng?

A. Crômatit chính là NST đơn.

B. Trong phân bào, có bao nhiêu NST, sẽ có bấy nhiêu tơ vô sắc được hình thành.

C. Ở kì giữa quá trình phân bào, mỗi NST đều có dạng kép và giữa hai crômatit đính nhau tại tâm động.

D. Mỗi NST ở trạng thái kép hay đơn đều chỉ có một tâm động.

Câu 6: Mỗi loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng bởi

A. số lượng, hình dạng, cấu trúc NST.

B. số lượng, hình thái NST.

C. số lượng, cấu trúc NST.

D. số lượng không đổi.

Câu 7: Một khả năng của NST đóng vai trò rất quan trọng trong sự di truyền là:

A. Biến đổi hình dạng

B. Tự nhân đôi

C. Trao đổi chất

D. Co, duỗi trong phân bào

Câu 8: Dạng NST chỉ chứa một sợi nhiễm sắc là NST dạng:

A. Đơn

B. Kép

C. Đơn bội

D. Lưỡng bội

Câu 9: Đặc điểm của NST trong các tế bào sinh dưỡng là:

A. Luôn tồn tại thành từng chiếc riêng rẽ

B. Luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng

C. Luôn co ngắn lại

D. Luôn luôn duỗi ra

Câu 10: Cặp NST tương đồng là:

A. Hai NST giống hệt nhau về hình thái và kích thước.

B. Hai NST có cùng 1 nguồn gốc từ bố hoặc mẹ.

C. Hai crômatit giống hệt nhau, dính nhau ở tâm động.

D. Hai crômatit có nguồn gốc khác nhau.

Đáp án

Câu hỏi

1

2

3

4

5

Đáp án

D

C

B

C

A

Câu hỏi

6

7

8

9

10

Đáp án

A

B

A

B

A

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 8. Nhiễm sắc thể trong SGK Sinh học 9. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm vững kiến thức lí thuyết, soạn các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra để đạt kết quả cao

Mời các bạn xem thêm: Giải VBT Sinh 9: Bài 8. Nhiễm sắc thể

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021