logo

Soạn Sinh 12 Bài 37 ngắn nhất trang 161, 162, 163, 164, 165: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

Hướng dẫn Soạn Sinh 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật bám sát nội dung SGK Sinh học 12 trang 161, 162, 163, 164, 165 theo chương trình SGK Sinh học 12. Tổng hợp lý thuyết Sinh 12 đầy đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.

Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật trang 161, 162, 163, 164, 165 SGK Sinh học 12


Soạn Sinh 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (ngắn gọn nhất)


I. Tỉ lệ giới tính

Trả lời câu hỏi trang 162 SGK Sinh học 12

Điền tiếp vào cột bên phải bảng 37.1 về các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính, từ đó cho biết tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào.

Lời giải:

Tỉ lệ giới tính Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính

- Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 60/40.

- Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực. Sau mùa đẻ trứng, số lượng cá thể đực và cá thể cái gần bằng nhau.

Do tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái, cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực.
Với loài kiến nâu (Formica rufa), nếu đẻ trứng ở nhiệt độ thấp hơn 20°C thì trứng nở ra toàn là cá thể cái; nếu đẻ trứng ở nhiệt độ trên 20°C thì trứng nở ra hầu hết là cá thể đực. Tỉ lệ giới tính thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2 hoặc 3, đôi khi tới 10 lần. Tỉ lệ giới tính phụ thuộc đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vật.
Muỗi đực sống tập trung ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái. Do khác nhau về tập tính, đặc điểm sinh lí giữa con đực và con cái.
Ở cây thiên nam tinh (Arisaema japonica) thuộc họ Ráy, rễ cử loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng nảy chồi sẽ cho ra cây chỉ có hoa cái, còn rễ củ loại nhỏ nảy chồi cho ra cây chỉ có hoa đực. Do lượng chất dinh dưỡng trong cơ thể.

→ Tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố: tỉ lệ tử vong của đực và cái, nhiệt độ, tập tính, đặc điểm sinh lí, đặc điểm sinh sản, dinh dưỡng,…


II. Nhóm tuổi

Trả lời câu hỏi trang 163 SGK Sinh học 12

Quan sát hình 37.1, kết hợp với kiến thức đã học trong Sinh học 9, hãy điền tên cho 3 dạng tháp tuổi: A, B, C và các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi. Nêu ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi đó.

Lời giải:

- Có 3 dạng tháp tuổi:

A – Tháp phát triển.

B – Tháp ổn định.

C – Tháp suy giảm.

- Các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi:

    + Nhóm tuổi trước sinh sản: màu xanh dương.

    + Nhóm tuổi đang sinh sản: màu xanh lá.

    + Nhóm tuổi sau sinh sản: màu vàng.

- Ý nghĩa của mỗi nhóm tuổi

Nhóm tuổi Ý nghĩa sinh thái
Nhóm tuổi trước sinh sản Các cá thể lớn nhanh, do vạy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể.
Nhóm tuổi đang sinh sản Khả năng sinh sản của cá thể quết định mức sinh sản của quần thể.
Nhóm tuổi sau sinh sản Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản.

Trả lời câu hỏi trang 163 SGK Sinh học 12

Quan sát hình 37.2 và cho biết mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C:

A) Quần thể bị đánh bắt… ;

B) Quần thể bị đánh bắt… ;

C) Quần thể bị đánh bắt… ;

Lời giải:

Mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C:

A) Quần thể bị đánh bắt quá mức.

B) Quần thể bị đánh bắt hợp lí

C) Quần thể bị đánh bắt chưa khai thác hết tiềm năng.


III. Sự phân bố cá thể trong quần thể


IV. Mật độ cá thể trong quần thể

Trả lời câu hỏi trang 164 SGK Sinh học 12

Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá quả (cá lóc) nuôi trong ao khi mật độ cá thể tăng quá cao?

Lời giải:

Khi mật độ cá thể trong quần thể cá lóc nuôi trong ao tăng lên quá cao, môi trường không đủ cung cấp nguồn sống, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành thức ăn, nơi ở,… dẫn tới tỉ lệ tử vong cao.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi 1 trang 165 SGK Sinh học 12

Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính của sinh vật có ý nghĩa như thế nào trong chăn nuôi và bảo vệ môi trường?

Lời giải:

Sự hiếu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vẽ môi trường. Trong chăn nuôi, người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế. Ví dụ. với các đàn gà, hươu, nai,... người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của đàn.

Trả lời câu hỏi 2 trang 165 SGK Sinh học 12

Quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi khác nhau như thế nào? Nhóm tuổi của quần thể có thay đổi không và phụ thuộc vào những nhân tố nào?

Lời giải:

Nhóm tuổi của quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản. Ngoài ra, người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành tuổi sinh lí, tuổi sinh thái và tuổi quần thể.

Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.

- Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh... các cá thế non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.

- Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên.

Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản, tập tính di cư...

Trả lời câu hỏi 3 trang 165 SGK Sinh học 12

Hãy nêu các kiểu phân bố của quần thể trong không gian, ý nghĩa sinh thái của các kiểu phân bố đó. Lấy ví dụ minh hoạ.

Lời giải:

Các cá thể trong quần thể có thể phân bố theo nhóm, đồng đều hoặc ngẫu nhiên.

- Ý nghĩa sinh thái cùa phân bố theo nhóm: thể hiện qua hiệu quả nhóm giữa các cá thể cùng loài, các cá thể hỗ trợ lẫn nhau.

-  Ý nghĩa sinh thái của phân bố đồng đều: làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.

- Ý nghĩa sinh thái của phân bố ngẫu nhiên: phân bố ngẫu nhiên tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường.

Trả lời câu hỏi 4 trang 165 SGK Sinh học 12

Thế nào là mật độ cá thể của quần thể? Mật độ cá thể có ảnh hưởng tới các đặc điểm sinh thái khác của quần thể như thế nào?

Lời giải:

- Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể của quần thể sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Mật độ là đặc trưng cơ bản rất quan trọng của quần thể có ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như mức độ sử dụng- nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể từ đó ảnh hưởng tới số lượng cá thế trong quần thể (kích thước quần thể).

Trả lời câu hỏi 5 trang 165 SGK Sinh học 12

Hình thức phân bố cá thể đồng đều trong quần thể có ý nghĩa sinh thái gì?

A. Các cá thể hỗ trợ nhau chống chọi với điều kiện bất lợi của môi trường.

B. Các cá thể tận dụng được nhiều nguồn sống từ môi trường.

C. Giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.

D. Các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành nguồn sống.

Lời giải: A


Tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Sinh 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sinh 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật trong bộ SGK Sinh học 12. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 14/10/2022 - Cập nhật : 25/11/2022