logo

[Sách mới] Soạn Sinh 10 bài 7 CTST: Thực hành: Xác định một sô thành phần hóa học của tế bào

Hướng dẫn Soạn Sinh 10 Bài 7: Thực hành: Xác định một sô thành phần hóa học của tế bào ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Sinh học 10 trang 33, 34, 35, 36 bộ Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc tham khảo!

Bài 7. Thực hành: Xác định một sô thành phần hóa học của tế bào trang 33, 34, 35, 36 Sinh 10 Chân trời sáng tạo


Yêu cầu cần đạt

Xác định (định tính) được một số thành phần hóa học có trong tế bào


Báo cáo thực hành xác định một sô thành phần hóa học của tế bào

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO

Thứ năm ngày 15 tháng 06 năm 20xx

Nhóm: 1 Lớp:  Họ và tên thành viên:

1. Mục đích thực hiện đề tài.

- Xác định (định tính) được một số thành phần hóa học trong tế bào.


2. Mẫu vật, hoá chất.

Dụng cụ: ống nghiệm, ống nhỏ giọt, cốc thuỷ tinh,giấy lọc, máy sấy, kéo, đèn cồn, cân điện tử, cối sứ, chày sứ.

Hoá chất: Dung dịch Benedict, Lugol, CuSO4 1 %, NaOH 10 %, Sudan III, AgNO3, BaCl2, magnesium ammonium (Mg(NH4)2), ammonium oxalate ((NH4)2C2O4), picric acid bão hoà (C6H2(NO2)3OH), nước cất, rượu trắng.

Mẫu vật: Củ khoai tây, trứng gà, các loại quả chín (nho, chuối,...), hạt lạc (đậu phộng), lá cây còn tươi.


3. Phương pháp nghiên cứu.

3.1. Quan sát để trải nghiệm

- Nội dung vấn đề:

+ Các loại quả chín có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể

+ Cơ thể sử dụng tinh bột trong các loại ngũ cốc, rau củ để tăng sức đề kháng và chất khoáng cho cơ thể.

+ Hấp thụ quá nhiều protein từ thịt, cá, trứng, sữa, có thể gây bệnh cho cơ thể.

+ Chất béo chứa trong các loại hạt như hạt lạc hoặc mè, đậu nành,…

+ Lá tươi có chứa thành phần nước

- Câu hỏi giả định:

+ Chất nào trong quả chín có vai trò cũng cấp năng lượng cho tế bào?

+ Tinh bột là chất dự trữ có trong tế bào? Trong tế bào có chứa các loại chất khoáng?

+ Trong tế bào có chứa thành phần protein?

+ Trong các loại hạt chứa thành phần lipid?

+ Trong tế bào có chứa các thành phần nước?

3.2. Đề xuất giả thuyết và phương án chứng minh giả thuyết 

- Nội dung giả thuyết và phương pháp:

+ Trong các loại quả chín có glucose: Glucose có tính khử có thể dùng chất có tính oxi hóa để nhận biết.

+ Trong các loại củ, hạt có tinh bột: Tinh bột có phản ứng màu nhận biết đặc trưng với dung dịch iod.

+ Trong tế bào có chứa protein: Protein có phản ứng màu biure đặc trưng với 

+ Trong tế bào có chứa Lipid: Lipid có phản ứng nhũ tương hóa

+ Trong tế bào có chứa nước: Lá cây có hiện tượng thoát hơi nước, so sánh khối lượng lá để nhận biết sự có mặt của nước trong tế bào.

+ Trong tế bào có chứa một số loại chất khoáng: Mỗi loại chất khoáng khác nhau có phản ứng nhận biết khác nhau với các chất khác nhau, dựa vào đặc điểm này ta có thể nhận biết một số loại chất khoáng có trong tế bào.

3.3. Thiết kế thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết 

a. Thí nghiệm xác định sự có mặt của glucose trong tế bào

Bước 1: Bóc vỏ 4 – 5 quả nho (hoặc một quả chuối), cắt thành những miếng nhỏ rồi cho vào cối sứ.

Bước 2: Nghiền nhỏ với 10 mL nước cất. Sau đó, lọc để bỏ phần bã và giữ lại dịch lọc.

Bước 3: Cho dịch lọc thu được vào ống nghiệm, nhỏ vào vài giọt dung dịch Benedict và đun trên ngọn lửa đèn cồn từ 3 – 5 phút.

Bước 4: Quan sát kết quả thí nghiệm.

b. Thí nghiệm xác định sự có mặt của tinh bột trong tế bào

Bước 1: Gọt vỏ củ khoai tây, cắt thành những khối nhỏ rồi cho vào cối sứ.

Bước 2: Nghiền mẫu khoai tây với 10 mL nước cất. Sau đó, lọc để bỏ phần bã và giữ lại dịch lọc.

Bước 3: Cho dịch lọc vào ống nghiệm và nhỏ thêm vài giọt dung dịch Lugol.

Bước 4: Quan sát kết quả thí nghiệm.

c. Thí nghiệm xác định sự có mặt của protein trong tế bào

Bước 1: Đập một quả trứng gà và chiết lấy lòng trắng trứng cho vào cốc thuỷ tinh. Cho 0,5 L nước cất và 3 ml NaOH 10% vào cốc, khuấy đều để được dung dịch lòng trắng trứng.

Bước 2: Lấy 10 – 15 ml dung dịch lòng trắng trứng cho vào ống nghiệm, nhỏ vào vài giọt dung dịch CuSO4 1% và lắc đều.

Bước 3: Quan sát kết quả thí nghiệm.

d. Thí nghiệm xác định sự có mặt của lipid trong tế bào

Bước 1: Nghiền nhỏ các hạt lạc cùng với một ít rượu rồi lọc lấy phần dịch.

Bước 2: Cho 2 mL dịch lọc thu được vào ống nghiệm và nhỏ thêm vài giọt dung dịch Sudan III.

Bước 3: Quan sát kết quả thí nghiệm.

Chú ý:

Nếu không Sudan III có thể thay bằng nước cất, lúc này sẽ quan sát hiện tượng nhũ tương hoá lipid thành các giọt màu trắng sữa.

e. Thí nghiệm xác định sự có mặt của nước trong tế bào

Bước 1: Cắt vài lá cây còn tươi thành từng mảnh nhỏ. Cho lên cân điện tử và ghi lại khối lượng.

Bước 2: Dùng máy sấy để sấy mẫu lá tươi khoảng 15 – 20 phút cho đến khi khô.

Bước 3: Đưa lên cân điện tử và ghi lại khối lượng.

Bước 4: So sánh khối lượng của lá cây trước và sau khi đã sấy khô.

g. Thí nghiệm xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào

Bước 1: Cho 10 g lá cây còn tươi vào cối sứ, giã nhuyễn với 15 mL nước cất.

Bước 2: Đun sôi khối chất thu được trong 15 – 20 phút rồi lọc lấy dịch chiết. Sau đó thêm vào khoảng 10 mL nước cất.

Bước 3: Lấy năm ống nghiệm và đánh số từ 1 đến 5. Cho vào mỗi ống từ 3 - 4 mL dịch chiết.

Bước 4: Tiến hành nhận biết các nguyên tố khoáng:

+ Ống nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch AgNO3

+ Ống nghiệm 2: Nhỏ vài giọt dung dịch Mg(NH4)2

+ Ống nghiệm 3: Nhỏ vài giọt dung dịch (NH4)2C2O4

+ Ống nghiệm 4: Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2

+ Ống nghiệm 5: Nhỏ vài giọt dung dịch C6H2(NO2)3OH bão hoà.

Bước 5: Quan sát kết quả thí nghiệm.

3.4. Thảo luận dựa trên kết quả thí nghiệm luận

1. Trong các loại quả chín có glucose

Đánh giá: Dung dịch mẫu tạo kết tủa đó gạch (Cu2O) với dung dịch thuốc thử Benedict.

Kết luận: Đây là phản ứng đặc trưng của glucose với thuốc thử Benedict -> Trong tế bào có chứa Glucose

2. Trong các loại củ, hạt có tinh bột 

Đánh giá: Dung dịch chuyển màu xanh tím

Kết luận: Đây là phản ứng đặc trưng của tinh bột và dung dịch iod -> Trong tế bào củ, hạt có chứa tinh bột

3. Trong tế bào có chứa protein

 Đánh giá: Dung dịch lòng trắng trứng tác dụng với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím 

 Kết luận: Protein tác dụng với Cu(OH) cho hợp chất màu tím -> Trong tế bào có chứa protein

4. Trong tế bào có chứa Lipid

Đánh giá: Dung dịch xuất hiện hiện tượng nhũ tương

Kết luận:

- Bình thường mỡ không hòa tan trong nước.

 - Khi có chất tạo nhũ tương (Sudan III), mỡ bị phân ra thành các giọt nhỏ, gọi là hiện tượng nhũ tương hóa. 

- > Trong tế bào có chứa Lipid

5. Trong tế bào có chứa nước

Đánh giá: Khối lượng lá giảm dần sau mỗi lần cân do lượng nước trong lá bị thất thoát.

Kết luận: Nước thoát khỏi tế bào quá quá trình thoát hơi nước. -> Trong tế bào có chứa nước, nước chứa khối lượng lớn trong tế bào sống.

6. Trong tế bào có chứa một số loại chất khoáng

Đánh giá: Nhận biết các nguyên tố khoáng: 

+ Ông nghiệm 1: Xuất hiện kết tủa trắng 

+ Ông nghiệm 2: Xuất hiện kết tủa trắng

+ Ông nghiệm 3: Xuất hiện kết tủa trắng 

+ Ống nghiệm 4: Xuất hiện kết tủa trắng 

+ Ống nghiệm 5: Xuất hiện kết tủa trắng

Kết luận: Trong dịch chiết ta xác định được:

 + Ông nghiệm 1: Có gốc Cl

+ Ống nghiệm 2: Có gốc PO2

+ Ông nghiệm 3: Có CaO

+ Ống nghiệm 4: Có SO2 

+ Ông nghiệm 5: Có K

-> Trong tế bào có chứa một số loại nguyên tố khoáng như Cl, P, S, K, Ca


4. Báo cáo kết quả nghiên cứu:

a. Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của glucose, tinh bột, protein, lipid trong tế bào.

b. Giải thích kết quả thí nghiệm xác định sự có mặt của nước trong tế bào.

c. Giải thích kết quả thí nghiệm xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào. Viết phương trình phản ứng.

Lời giải:

a. Giải thích kết quả thí nghiệm

Xác định sự có mặt của glucose:

- Glucose tạo kết tủa đỏ gạch (Cu2O) với dung dịch thuốc thử Benedict.

Xác định sự có mặt của tinh bột:

- Lugol là dung dịch iod loãng. Khi iod tác dụng với tinh bột sẽ tạo phức màu xanh tím đặc trưng.

Xác định sự có mặt của protein

- Protein tác dụng với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím

Xác định sự có mặt của lipid:

- Bình thường mỡ không hòa tan trong nước.

- Khi có chất tạo nhũ tương (Sudan III), mỡ bị phân ra thành các giọt nhỏ, gọi là hiện tượng nhũ tương hóa.

b.

- Nước chiếm phần trăm (%) khối lượng lớn trong tế bào, quá trình thoát hơi nước có thể làm giảm lượng nước trong trong tế bào → từ đó tạo thành sai số giữa các lần cân với nhau.

c.

Trong tế bào có chứa một số loại nguyên tố khoáng như Cl, P, S, K, Ca các nguyên tố này có phản ứng đặc trưng với các loại thuốc thử tạo thành kết tủa.

+ Ống nghiệm 1: Có gốc Cl- + AgNO3

Cl- + AgNO3 → AgCl(Kết tủa trắng) + NO3-

+ Ống nghiệm 2: Có gốc PO43- + Mg(NH4)2

2PO43- + 3Mg(NH4)2 → Mg3(PO4)2 + 6NH4+

+ Ống nghiệm 3: Có Ca2+ + (NH4)2C2O4

Ca2+ + (NH4)2C2O4 → CaC2O4 + 2NH4

+ Ống nghiệm 4: Có SO42- + BaCl2

SO42- + BaCl2 → BaSO4 + 2Cl-

+ Ống nghiệm 5: Có K+ + C6H2(NO2)3OH

K+ + C6H2(NO2)3OH → C6H2(NO2)3OK + H+


5. Kết luận và kiến nghị.

- Trong tế bào có chứa một số thành phần hóa học như: Glucose, lipid, protein, nước và một số khoáng chất (Cl, P, S, K, Ca)

- Kiến nghị: Có thể thí nghiệm để nhận biết thêm một số loại chất khoáng có trong tế bào.

>>> Xem thêm: Soạn Sinh 10 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Sinh 10 Bài 7: Thực hành: Xác định một sô thành phần hóa học của tế bào trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 30/06/2022 - Cập nhật : 25/09/2022