logo

[Sách mới] Soạn Sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Hướng dẫn Soạn Sinh 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Sinh học 10 trang 64, 65, 66, 67, 68 bộ Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc tham khảo!

Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trang 64, 65, 66, 67, 68 Sinh 10 Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Lý thuyết Sinh 10 Bài 13 ngắn nhất Chân trời sáng tạo: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào


Yêu cầu cần đạt

- Phát biểu được khái niệm chuyển hóa năng lượng trong tế bào. 

- Phân biệt được các dạng năng lượng trong chuyển hóa năng lượng ở tế bào. 

- Giải thích được năng lượng được tích lũy và sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào là dạng hoá năng (năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hoá học). 

- Trình bày được vai trò của enzyme trong quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.

- Nêu được khái niệm, cấu trúc và cơ chế tác động của enzyme. 

- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của enzyme

- Phân tích được cấu tạo và chức năng của ATP về giá trị năng lượng sinh học. Trình bày được quá trình tổng hợp và phân giải ATP gắn liền với quá trình tích lũy, giải phóng năng lượng


I. Năng lượng và chuyển hóa năng lượng


1. Các dạng năng lượng

Câu hỏi trang 64 SGK Sinh học 10

Câu 1: Trong tế bào có những dạng năng lượng nào? Dạng năng lượng nào được tế bào sử dụng chủ yếu?

Lời giải:

Trong tế bào, năng lượng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như: hóa năng, nhiệt năng, điện năng và cơ năng. Hóa năng là dạng năng lượng được tế bào sử dụng chủ yếu


2. Sự chuyển hóa năng lượng

Câu hỏi trang 64 SGK Sinh học 10

Câu 2: Quan sát Hình 13.1 và cho biết:

a) Năng lượng loài linh dương sử dụng được lấy từ đâu? Xác định dạng của năng lượng đó.

b) Khi linh dương chạy, năng lượng được biến đổi như thế nào?

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Lời giải:

a) Năng lượng loài linh dương sử dụng được lấy từ thức ăn của chúng: năng lượng có trong cỏ. Năng lượng đó là hóa năng.

b) Khi linh dương chạy, năng lượng được biến đổi: Hóa năng trong cỏ được chuyển hóa thành CO2, H2O, năng lượng cho cơ của linh dương và nhiệt.

Luyện tập:

Năng lượng được sinh vật lấy vào qua thức ăn có bị thất thoát không? Giải thích.

Lời giải:

Năng lượng được sinh vật lấy vào sẽ bị thất thoát một phần để cung cấp nhiệt lượng giúp cơ thể duy trì nhiệt độ ổn định.


II. ATP - đồng tiền năng lượng của tế bào


1. Cấu tạo và chức năng của ATP

Câu hỏi trang 65 SGK Sinh học 10

Câu 3: Quan sát Hình 13.2, hãy nêu các thành phần cấu tạo của phân tử ATP.

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Câu 4: Tại sao liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng?

Câu 5: ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho hoạt động nào sau đây?

a) Hoạt động lao động.

b) Tổng hợp các chất.

c) Vận chuyển thụ động.

d) Co cơ.

Lời giải:

Câu 3: 

Thành phần cấu tạo của phân tử ATP: adenine, đường ribose và ba nhóm phosphate. Trong đó, liên kết giữa các nhóm phosphate là liên kết cao năng.

Câu 4: 

Khi liên kết giữa hai gốc phosphate của ATP bị phá vỡ, sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng, năng lượng được chuyển hóa trực tiếp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào. Do đó liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng.

Câu 5: 

ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho tất cả các hoạt động đã nêu.


2. Quá trình tổng hợp và phân giải ATP

Câu 6: Quan sát Hình 13.3, hãy mô tả quá trình tổng hợp và phân giải ATP.

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Câu 7: Các nhận định dưới đây là đúng hay sai? Giải thích.

a) Quá trình (1) là sự giải phóng năng lượng.

b) Quá trình (2) là sự tích lũy năng lượng.

Lời giải:

Câu 1: Quá trình phân giải và tổng  hợp ATP: Khi tế bào sử dụng ATP để cung cấp năng lượng, ATP sẽ bị phân giải tạo thành ADP (Adenosine diphosphate) và giải phóng một nhóm phosphate. Nhóm phosphate này sẽ liên kết với chất cần được cung cấp năng lượng. Sau khi hoạt động chức năng, nhóm phosphate liên kết trở lại với ADP để hình thành ATP.

Câu 2:

a) Quá trình (1) là sự giải phóng năng lượng.

Sai. Vì quá trình này ADP được chuyển hóa trở lại thành ATP, mà ATP có vai trò cung cấp năng lượng nên đây là quá trình tích lũy năng lượng.

b) Quá trình (2) là sự tích lũy năng lượng.

Sai. Vì trong quá trình này ATP bị phân giải và cung cấp năng lượng cho tế bào, do đó quá trình này là quá trình giải phóng năng lượng


III. Enzyme


1. Khái niệm và cấu trúc của enzyme

Câu hỏi trang 66 SGK Sinh học 10

Câu 8: Quan sát Hình 13.4, em có thể rút ra kết luận gì về mối liên kết giữa cơ chất và trung tâm hoạt động của enzyme?

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Câu 9: Thế nào là tính đặc hiệu của enzyme?

Lời giải:

Câu 8: 

Mối liên kết giữa cơ chất và trung tâm hoạt động của enzyme: Cơ chất và trung tâm hoạt động của enzyme có sự tương ứng với nhau, mỗi enzyme có cấu trúc tương ứng với cấu trúc của cơ chất mà nó xúc tác.

Câu 9: 

Mỗi enzyme chỉ có khả năng xúc tác cho sự chuyển hóa một hay một số chất nhất định theo một kiểu phản ứng nhất định. Đặc tính tác dụng lựa chọn cao này gọi là tính đặc hiệu của enzyme.

Luyện tập:

Tại sao một số người mắc hội chứng không dung nạp lactose thì không thể tiêu hoá được sữa?

Lời giải:

Người mắc hội chứng không dung nạp lactose là do cơ thể không có đủ lactase là một loại enzyme trong ruột non có khả năng hấp thụ đường lactose, do đó họ không thể tiêu hoá được sữa


2. Cơ chế tác động của enzyme

Câu hỏi trang 67 SGK Sinh học 10

Câu 10: Quan sát Hình 13.5, hãy mô tả cơ chế xúc tác của enzyme.

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Lời giải:

Cơ chế xúc tác của enzyme:

Giai đoạn 1: Trung tâm hoạt động gắn với cơ chất để tạo phức hợp enzyme cơ chất.

Khi cơ chất liên kết vào, trung tâm hoạt động sẽ thay đổi đôi hình dạng để khớp với cơ chất (mô hình “khớp cảm ứng) tạo thành phức hợp enzyme – cơ chất. Phức hợp này được tạo bởi các liên kết yếu, tạm thời nhằm tạo điều kiện cho sự biến đổi cơ chất nhanh chóng.

Giai đoạn 2: Enzyme tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm.

Khi phức hệ enzyme – cơ chất được hình thành, enzyme tiến hành cắt các liên kết có trong cơ chất để tạo thành sản phẩm
Giai đoạn 3: Sản phẩm được giải phóng, enzyme tiếp tục liên kết với cơ chất để tạo sản phẩm.

Sản phẩm sau khi được tạo thành sẽ được giải phóng, enzyme sẽ tiếp tục gắn vào cơ chất khác để tiến hành biến đổi cơ chất.


3. Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt tính của enzyme

Câu 11: Quan sát các đồ thị trong Hình 13.6, hãy rút ra nhận xét về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt tính của enzyme. 
 

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Lời giải:

- Khi tăng nhiệt độ và pH, tốc độ phản ứng tăng dần đến giá trị cực đại và đạt đỉnh tại nhiệt độ tối ưu, sau đó giảm dần về không.

- Khi tăng pH, tốc độ phản ứng tăng dần đến giá trị cực đại và đạt đỉnh tại pH tối ưu, sau đó giảm dần về không.

- Khi tăng nồng độ cơ chất, tốc độ phản ứng tăng dần đến giá trị cực đại và đạt đỉnh tại giá trị cực đại.

- Khi tăng nồng độ enzyme, hoạt tính enzyme tăng theo.


4. Vai trò của enzyme

Câu hỏi trang 68 SGK Sinh học 10

Câu 12: Quan sát Hình 13.7, hãy:

a) Cho biết ức chế ngược là gì.

b) Dự đoán chất nào sẽ bị dư thừa. Giải thích.

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Lời giải:

a) Ức chế ngược là kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con đường chuyển hóa quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt enzyme xúc tác cho phản ứng ở đầu con đường chuyển hóa.

b) Chất D có vai trò ức chế ngược nên chất D là chất sẽ bị dư thừa.

Luyện tập:

Hãy kể tên một số bệnh rối loạn chuyển hoá hiện nay do enzyme.

Lời giải:

Một số bệnh rối loạn chuyển hoá hiện nay do enzyme:

- Hội chứng Hunter, nguyên nhân là do sự thiếu hụt enzyme iduronate 2-sulfatase có vai trò trong phân giải một số chất hóa học.

- Bệnh loạn dưỡng chất nhược sắc do thiếu hụt enzyme phân giải sulfatide gây nên sự tích tụ chất béo (lipid) trong các tế bào, chủ yếu là tế bào não tủy sống và thần kinh ngoại biên.

- Bệnh Tay – sachs, do thiếu hụt enzyme giúp chuyển hóa chất béo ganglioside, làm tích tụ chất béo ở não.

Vận dụng:

Hãy xác định chất nào sẽ bị dư thừa trong sơ đồ mô tả con đường chuyển hóa giả định sau (trong trường hợp chất I và D dư thừa trong tế bào).
 

Soạn sinh 10 bài 13 CTST: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Lời giải:

Khi chất D và chất I dư thừa sẽ ức chế quá trình phân giải của chất B và chất E, do đó các chất từ C đến I không được sinh ra tiếp, nhưng chất B vẫn tiếp tục chuyển hóa thành chất H mà không bị ức chế ngược nên chất H sẽ là chất dư thừa.


BÀI TẬP

Câu 1: Bản chất của men tiêu hoá là gì? Nó có tác động như thế nào đến cơ thể?

Câu 2: Tại sao cơ thể động vật có thể tiêu hoá được rơm, cỏ, củ,... có thành phần là tinh bột và cellulose, trong khi con người có thể tiêu hoá được tinh bột nhưng lại không thể tiêu hoá được cellulose?

Câu 3: Móng giò hầm đu đủ xanh là một món ăn không chỉ thơm ngon, bổ dưỡng mà còn giúp các bà mẹ sau sinh có nhiều sữa. Một điều thú vị hơn là khi hầm móng giò với đu đủ xanh thì móng giò sẽ mềm hơn so với khi hầm với các loại rau, củ khác. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng trên?

Lời giải:

Câu 1:  

Men tiêu hóa thực chất là các enzyme có vai trò xúc tác cho quá trình phân giải thức ăn.

Dưới tác động của các men tiêu hóa, thức ăn được cắt nhỏ các liên kết trong thức ăn trở thành các dạng nhũ tương giúp cho lớp niêm mạc ruột có thể hấp thụ một cách dễ dàng vào máu, nuôi dưỡng cơ thể.

Câu 2: 

Một số loại vật nuôi như trâu, bò, dê, cừu,... có thể tiêu hoá được rơm, cỏ, củ,... vì ở dạ dày cỏ trong dạ dày của chúng có nhiều vi sinh vật sống cộng sinh giúp việc tiêu hóa cellulose, còn con người không có các vi sinh vật này nên con người có thể tiêu hoá được tinh bột nhưng lại không thể tiêu hoá được cellulose.

Câu 3: 

Khả năng làm mềm thịt của đu đủ là nhờ vào chất enzyme có tên gọi là papain, enzyme này có khả năng phân giải protein thịt trong móng giò nên khi hầm móng giò với đu đủ xanh thì móng giò sẽ mềm hơn so với khi hầm với các loại rau, củ khác

>>> Xem thêm: Soạn Sinh 10 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Sinh 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 23/09/2022 - Cập nhật : 25/09/2022