logo

Giải bài tập SGK Sinh 10 Bài 11 ngắn nhất Cánh diều

Hướng dẫn Soạn Sinh 10 Bài 11: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Sinh học 10 trang 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 bộ Cánh Diều theo chương trình sách mới.


Câu hỏi trang 67 SGK Sinh học 10 cánh diều

Mở đầu: Vận động viên cử tạ (hình 11.1) tiêu tốn rất nhiều năng lượng cho mỗi lần nâng tạ. Năng lượng đó có nguồn gốc từ đâu và được giải phóng nhờ quá trình nào?

[Sách mới] Soạn Sinh 10 Cánh diều Bài 1: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào

Lời giải:

Năng lượng vận động viên cử tạ tiêu tốn cho mỗi lần nâng tạ có nguồn gốc từ quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng (hô hấp tế bào).

I. Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng trong tế bào

Trả lời câu hỏi trang 67 SGK Sinh học 10

Câu 1. Nêu khái niệm tổng hợp các chất trong tế bào và ý nghĩa của quá trình tổng hợp đối với sinh vật.

Lời giải:

- Tổng hợp các chất trong tế bào là quá trình chuyển hoá những chất đơn giản thành những chất phức tạp diễn ra trong tế bào với sự xúc tác của enzyme.

- Đây là quá trình hình thành các chất để xây dựng tế bào, đồng thời tích luỹ năng lượng cho tế bào.

Câu 2. Có phải tất cả các sinh vật đều thực hiện được hai giai đoạn tổng hợp không? Lấy ví dụ.

Lời giải:

- Không phải tất cả các sinh vật đều thực hiện được hai giai đoạn tổng hợp. 

- Ví dụ virus tổng hợp các chất thông qua sao chép vật liệu di truyền từ tế bào chủ, không được trực tiếp tổng hợp từ các chất vô cơ.


Câu hỏi trang 68 SGK Sinh học 10 cánh diều

1. Quang tổng hợp

Trả lời câu hỏi trang 68 SGK Sinh học 10

Câu 1: Nêu khái niệm, ý nghĩa của quá trình quang tổng hợp.

Lời giải:

- Khái niệm quang tổng hợp: Quang tổng hợp (quang hợp) là quá trình tế bào sử dụng năng lượng ánh sáng (NLAS) để tổng hợp chất hữu cơ từ vô cơ.

- Ý nghĩa của quá trình quang tổng hợp:

+ Chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học tích lũy trong các hợp chất hữu cơ (C6H12O6) → Cung cấp nguồn năng lượng cho sự sống của sinh vật.

+ Sản phẩm của quá trình quang tổng hợp là nguyên liệu cho quá trình tổng hợp khác → Cung cấp vật chất cho sự sống của sinh vật.

+ Giải phóng O2 vào khí quyển → Cung cấp dưỡng khó cho sự sống của sinh vật.

Câu 2: Quang tổng hợp ở thực vật diễn ra ở bào quan nào của tế bào và gồm những pha nào?

Lời giải:

Quang tổng hợp ở thực vật diễn ra ở lục lạp, được chia thành 2 pha:

+ Pha phụ thuộc ánh sáng

+ Pha không phụ thuộc ánh sáng.

Câu 3: Cho biết vị trí, nguyên liệu, sản phẩm của pha sáng.

Lời giải:

* Vị trí, nguyên liệu, sản phẩm của pha sáng.

- Vị trí: Thylakoid trong lục lạp

- Nguyên liệu: Nước (H2O), NADP+, ADP, năng lượng ánh sáng

- Sản phẩm: ATP, NADPH, H+, O2

Câu 4: Năng lượng ánh sáng được chuyển hóa như thế nào trong pha sáng?

Lời giải:

Sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng trong pha sáng là từ quang năng thành năng lượng hóa học trong ATP, NADPH: Trong pha sáng, các sắc tố quang hợp nằm trên màng thylakoid thu nhận năng lượng ánh sáng và chuyển cho trung tâm phản ứng. Trung tâm phản ứng tiếp nhận năng lượng trở thành dạng kích động và truyền electron cho các chất trong chuỗi truyền electron để tổng hợp ATP, NADPH.


Câu hỏi trang 69 SGK Sinh học 10 cánh diều

Trả lời câu hỏi trang 69 SGK Sinh học 10

Câu 5: Các yếu tố nào của môi trường sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của pha sáng?

Trả lời:

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của pha sáng là ánh sáng, nhiệt độ của môi trường, nồng độ CO2 trong không khí.

Câu 6: Hãy cho biết nguyên liệu của chu trình Calvin. Các nguyên liệu đó được sử dụng để tổng hợp chất hữu cơ như thế nào?

Trả lời:

- Nguyên liệu của chu trình Calvin: CO2, ATP, NADPH

- Trong chu trình Calvin, ATP và NADPH cung cấp năng lượng và điện tử tham gia khử phân tử CO2 thành C6H12O6

Câu 7: Vì sao glucose được tạo ra từ quá trình quang hợp cần thiết cho tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ của tế bào?

Lời giải:

Glucose được tạo ra từ quá trình quang hợp cần thiết cho tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ của tế bào vì: Glucose được tạo ra từ quá trình quang hợp có công thức hóa học là C6H12O6 sẽ cung cấp mạch “xương sống” carbon trong tổng hợp nhiều chất hữu cơ khác cho tế bào như amino acid, acid béo,…


Câu hỏi trang 70 SGK Sinh học 10 cánh diều

Trả lời câu hỏi trang 70 SGK Sinh học 10

Câu 8: Trình bày vai trò của quang hợp đối với sinh giới.

Lời giải:

Quá trình quang hợp đóng vai trò quan trọng đối với sự sống của các sinh vật trên Trái Đất. Đây là nguồn duy nhất tạo ra năng lượng nuôi sống các sinh vật, giúp cân bằng lượng O2, CO2 có trong khí quyển. Các chức năng chính của quan hợp là:

– Tổng hợp chất hữu cơ. Sản phẩm của quang hợp tạo ra nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, là nguyên liệu cho công nghiệp và làm ra thuốc chữa bệnh cho con người.

– Cung cấp năng lượng. Năng lượng trong ánh sáng mặt trời được hấp thụ và chuyển thành hóa năng trong các liên kết hóa học. Đây là nguồn cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của các sinh vật.  

– Cung cấp O2. Quá trình quang hợp ở cây xanh hấp thụ khí CO2 và giải phóng khí O2 giúp điều không khí, giảm hiệu ứng nhà kính đem lại không khí trong lành cho Trái Đất và cung cấp dưỡng khí cho các sinh vật khác.

Câu 9: Tìm hiểu những biện pháp tác động để tăng hiệu quả của quá trình quang hợp ở cây trồng.

Lời giải:

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của quá trình quang hợp ở cây trồng.

- Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp bằng chọn giống, lai tạo giống mới có khả năng quang hợp cao.

- Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá bằng các biện pháp bón phân, tưới nước hợp lí.

- Trồng vào thời vụ và có mật độ trồng thích hợp để có các điều kiện ngoại cảnh như ánh sáng mặt trời, nhiệt độ, nước, hàm lượng khí CO2/O2,… thích hợp cho sự quang hợp của cây.

Câu 10: Hãy lựa chọn thông tin phù hợp để hoàn thành bảng 11.1.

[Sách mới] Soạn Sinh 10 Cánh diều Bài 1: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào

Lời giải:

 

Pha sáng

Chu trình Calvin

Nơi xảy ra

Màng thylakoid của lục lạp

 

Chất nền của lục lạp
Nguyên liệu

H2O, NADP+, ADP

 

CO2, ATP và NADPH

 

Sản phẩm

O2, ATP, NADPH

 

C6H12O6, ADP, NADP
Phương trình tổng quát NLAS + H2O + ADP + Pi +  NADP+ —> ATP + NADPH + H++ 1/2O 

 6CO2 + 12NADPH2 + 18ATP → C6H12O6 +18ADP + 18Pi +12NADP+

 

2. Hóa tổng hợp và quang khử

Câu 11: Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa quang tổng hợp và hóa tổng hợp.

Lời giải:

- Giống nhau:

+ Đều là quá trình tổng hợp chất hữu cơ đặc trưng cho cơ thể từ các chất vô cơ.

+ Đều giai đoạn khử CO2 thành glucose.

- Khác nhau:

Quang tổng hợp

Hóa tổng hợp

Là quá trình chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học tích lũy trong các hợp chất hữu cơ.

Là quá trình tế bào chuyển hóa năng lượng hóa học trong các chất vô cơ thông qua phản ứng oxi hóa – khử thành năng lượng tích lũy trong các hợp chất hữu cơ.

- Cần phải có ánh sáng mặt trời.

- Không cần có ánh sáng mặt trời.

- Nước là nguyên liệu cho quá trình.

- Nước là sản phẩm của quá trình.

- O2 là sản phẩm của quá trình.

- O2 là nguyên liệu cho quá trình.


Câu hỏi trang 71 SGK Sinh học 10 cánh diều

Trả lời câu hỏi trang 71 SGK Sinh học 10

Câu 12: Quang khử và quang tổng hợp giống và khác nhau ở những điểm nào?

Lời giải:

Sự giống và khác nhau giữa quang tổng hợp và hoá tổng hợp :

 

Quang tổng hợp

Hóa tổng hợp

Giống nhau Đều tổng hợp chất hữu cơ đặc trưng cho cơ thể từ các chất vô cơ.
Khác nhau

 tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng do các sắc tố quang hợp hấp thu, được chuyển hoá và tích luỹ ở dạng năng lượng hóa học tiềm tàng trong các hợp chất hữu cơ của tế bào.

 

đồng hoá CO2 nhờ năng lượng của các phản ứng ôxi hoá - khử để tổng hợp các chất hữu cơ đặc trưng cho cơ thể. Gômg 2 giai đoạn: chuyển hóa năng lượng từ phản ứng oxi hóa - khử thành năng lượng tích lũy trong ATP và NADH; khử CO2 thành glucose.

Câu 13: Các phân tử lớn như protein, lipit, tinh bột, cellulose, glycogen được tế bào tổng hợp có vai trò gì?

Lời giải:

Các phân tử lớn như protein, lipit, tinh bột, cellulose glycogen được tế bào tổng hợp để làm nguyên liệu cho quá trình xây dựng và dự trữ năng lượng cho tế bào. Cụ thể: 

- Protein có vai trò xúc tác, vận tải; vận động; bảo vệ; truyền xung thần kinh; điều hòa; kiến tạo, chống đỡ cơ học.

- Lipit có vai trò chất mang điện tử, sắc tố hấp thụ ánh sáng, thành phần cấu tạo màng tế bào, chất truyền tin nội bào.

- Tinh bột, glycogen, cellulose có vai trò dự trữ năng lượng, cấu trúc và bảo vệ tế bào, điều hòa quá trình nảy mầm.

II. Phân giải các chất và giải phòng năng lượng trong tế bào

Câu 1: Nêu khái niệm phân giải các chất trong tế bào. Quá trình phân giải có ý nghĩa gì đối với tế bào sinh vật?

Lời giải:

- Khái niệm phân giải các chất trong tế bào: Phân giải các chất trong tế bào là quá trình chuyển hoá các chất phức tạp thành các chất đơn giản diễn ra trong tế bào nhờ sự xúc tác của các enzyme.

- Ý nghĩa của quá trình phân giải đối với tế bào sinh vật:

+ Giải phóng ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

+ Tạo ra các phân tử nhỏ là nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.


Câu hỏi trang 72 SGK Sinh học 10 cánh diều

1. Hô hấp thế bào

Trả lời câu hỏi trang 72 SGK Sinh học 10

Câu 2: Hô hấp tế bào là gì? Hô hấp tế bào diễn ra ở đâu và gồm mấy giai đoạn?

Lời giải:

- Khái niệm: Hô hấp tế bào là chuỗi các phản ứng oxi – hóa khử diễn ra trong tế bào dưới sự xúc tác của enzyme nhằm phân giải các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, đồng thời cung cấp năng lượng cho tế bào được tích lũy ở ATP.

- Nơi diễn ra: Trong tế bào chất và ti thể

- Hô hấp tế bào gồm 3 giai đoạn: đường phân, oxi - hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi truyền electron.

Câu 3: Nêu ý nghĩa của hô hấp tế bào?

Lời giải:

Thông qua các phản ứng, hợp chất hữu cơ được phân giải thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng tích luỹ trong các phân tử ATP, cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

Câu 4: Quan sát hình 11.7, nhận xét số phân tử năng lượng được tạo ra ở mỗi giai đoạn trong hô hấp tế bào

Lời giải:

Số phân tử năng lượng được tạo ra ở mỗi giai đoạn trong hô hấp tế bào:

- Giai đoạn đường phân tạo ra 2 ATP.

- Giai đoạn oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs tạo ra 2 ATP.

- Giai đoạn chuỗi truyền electron tạo ra 28 ATP.

→ Nhận xét: Trong 3 giai đoạn, chuỗi truyền electron tạo ra nhiều ATP nhất, giai đoạn 1 và 2 của hô hấp tế bào chỉ tạo ra 4 ATP. Như vậy, trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng được giải phóng dần qua từng giai đoạn.

Câu 5: Đường phân diễn ra ở đâu và hình thành nên các sản phẩm nào?

Lời giải:

- Nơi diễn ra đường phân: Tế bào chất

- Sản phẩm của đường phân: 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.


Câu hỏi trang 73 SGK Sinh học 10 cánh diều

Trả lời câu hỏi trang 73 SGK Sinh học 10

Câu 6. Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs diễn ra ở đâu và có những sản phẩm nào được hình thành?

Lời giải:

Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs diễn ra ở chất nền của ti thể. Những sản phẩm được hình thành là: acetyl - CoA, CO2, NADH, ATP, FADH2.

Câu 7: Chuỗi truyền electron diễn ra ở đâu? Năng lượng được giải phóng trong chuỗi truyền electron được sử dụng để làm gì?

Lời giải:

- Nơi diễn ra: Màng trong của ti thể

- Năng lượng giải phòng trong chuỗi truyền electron được sử dụng nhằm cung cấp cho sự tổng hợp ATP.


Câu hỏi trang 74 SGK Sinh học 10 cánh diều

Trả lời câu hỏi trang 74 SGK Sinh học 10

Câu 8: Nêu vai trò của oxygen trong chuỗi truyền electron.

Lời giải:

Oxygen tham gia vào giai đoạn chuỗi truyền điện tử của hô hấp với vai trò là chất nhận điện tử cuối cùng: Các electron được vận chuyển từ nơi có thế năng oxi hóa - khử thấp đến nơi có thế năng oxi hóa - khử cao. Oxygen là chất nhận electron cuối cùng do oxygen có khả năng oxi hóa cao. Nếu không có oxygen thì chuỗi truyền electron không diễn ra và chu trình Kreb cũng dừng lại dẫn đến hiệu quả chuyển hóa năng lượng thấp (lượng ATP tạo thành sẽ thấp) đồng thời các sản phẩm tạo ra (lactic acid, ethanol,…) gây đầu độc tế bào.

Câu 9. Tại sao khi tập thế dục hoặc lao động nặng thì chúng ta lại thở mạnh?

Lời giải:

Khi tập thể dục hoặc lao động nặng, cúng ta phải thở mạnh để lấy thêm khí oxi, phục vụ cho quá trình hô hấp.

Câu 10: Hãy lựa chọn thông tin phù hợp để hoàn thành bảng 11.2.

[Sách mới] Soạn Sinh 10 Cánh diều Bài 1: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào

Lời giải:

Bảng 11.2. Tổng kết các giai đoạn của hô hấp tế bào

 

Đường phân

Oxi hóa pyruvic acid

và chu trình Krebs

Chuỗi truyền electron

Nơi

xảy ra

Tế bào chất

Chất nền ti thể

Màng trong ti thể

Nguyên liệu

Glucose, ADP, NAD+, Pi

Pyruvic acid, ADP, Pi, NAD+, FAD

NADH, FADH2, ADP, Pi, O2

Sản phẩm

Pyruvic acid, ATP, NADH

ATP, NADH, FADH2, CO2

ATP, H2O, NAD+, FAD+

Phương trình tổng quát

Glucose + 2 ADP + 2 Pi + 2 NAD+ → 2 pyruvic acid + 2 ATP + 2 NADH

2 pyruvic acid + 2 ADP + 2 Pi + 8 NAD+ + 2 FAD+ → 6 CO2 + 2 ATP + 8 NADH + FADH2

10 NADH + 2 FADH2 + 34 ADP + 34 Pi + 3 O2 → 10 NAD+ + 2 FAD + 34 ATP + 6 H2O

Câu 11: Khi trong tế bào không có O2, glucose sẽ được chuyển hóa như thế nào?

Lời giải:

Khi không có O2, chuỗi truyền electron không diễn ra và chu trình Krebs cũng sẽ bị dừng lại. Vậy glucose sẽ được chuyển hóa thành lactic acid, ethanol hoặc các hợp chất hữu cơ khác ở tế bào chất theo con đường lên men.

Câu 12: Giải thích vì sao khi muối chua rau quả (lên men lactic) người ta thường đổ ngập nước và đậy kín.

Lời giải:

Khi muối chua rau quả (lên men lactic) người ta thường đổ ngập nước và đậy kín để tránh cho rau quả tiếp xúc với O2.


Câu hỏi trang 75 SGK Sinh học 10 cánh diều

III. Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào

Trả lời câu hỏi trang 75 SGK Sinh học 10

Câu 1: Tại sao nói tổng hợp và phân giải là hai quá trình đối lập nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào và sinh vật?

Lời giải:

- Tổng hợp và phân giải là hai quá trình đối lập vì: Quá trình tổng hợp là quá trình tạo ra các hợp chất phức tạp từ các hợp chất đơn giản và dự trữ năng lượng. Còn quá trình phân giải là quá trình phân giải các hợp chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng.

- Tổng hợp và phân giải là hai quá trình thống nhất trong hoạt động sống của tế bào và sinh vật vì: Quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu phù hợp cho quá trình tổng hợp. Đồng thời, quá trình phân giải không thể diễn ra nếu không có chất hữu cơ do quá trình tổng hợp tạo ra. Sự kết hợp nhịp nhàng của hai quá trình này đảm bảo cho sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của tế bào và cơ thể.

Câu 2: Dựa vào hình 11.12, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp tế bào ở thực vật.

[Sách mới] Soạn Sinh 10 Cánh diều Bài 1: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào

Lời giải:

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp.

[Sách mới] Soạn Sinh 10 Cánh diều Bài 1: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào

>>> Xem toàn bộ: Soạn Sinh 10 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Sinh 10 Bài 11: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 10/09/2022 - Cập nhật : 23/11/2023