logo

Soạn + Gợi ý Câu hỏi trên lớp bài Sau phút chia ly

Soạn bài Sau phút chia ly nhanh nhất chỉ với 10 phút??? Trọn bộ các câu hỏi giáo viên đặt ra cho học sinh trên lớp về tác phẩm Sau phút chia ly??? Đúng vậy, tất cả sẽ có trong bài viết này của Toploigiai, mời các bạn cùng tham khảo nhé


Soạn bài: Sau phút chia ly (trong 10 phút)

Soạn bài Sau phút chia ly | Soạn văn 7 siêu ngắn tại TopLoigiai

ĐỌC - HIỂU TÁC PHẨM

Câu 1

Dựa vào phần chú thích về thể thơ song thất lục bát, chúng ta có thể nhận diện về thể thơ của đoạn thơ Sau phút chia li như sau:

- Câu: cứ 2 câu 7 chữ (song thất) thì tiếp đến cặp câu 6 -8 (lục bát) =>Tạo thành 1 khổ có 4 câu. Tuy nhiên, số lượng khổ thơ là không hạn định

- Gieo vần: 1 2 3 4 5 6 7

                  1 2 3 4 5 6 7

 Khổ 1         1 2 3 4 5 6

                  1 2 3 4 5 6 7 8

              -------------------------

Khổ 2           1 2 3 4 5 6 7

                         …….

=> Chữ thứ 7 câu trên gieo vần chữ thứ 5 câu dưới

Chữ cuối của câu 6 hiệp vần chữ 6 của câu 8

Chữ cuối của câu 8 vần với chữ 5 của câu 7 ở khố tiếp theo.

Câu 2 

Nỗi sầu bi của người vợ được hiện lên qua 4 câu thơ đầu để mở đầu cho những tâm trạng cảm xúc ở những dòng thơ tiếp theo. Người chồng đi, để lại một mình người vợ cô đơn, lẻ loi gối chiếc tại nơi “buồng cũ chiếu chăn”. Người vợ đoái hoài trông theo bóng dáng , bước chân người chồng càng cảm thấy nghẹn lòng và buồn tủi bởi sự cách ngăn của mây núi.

- Tác giả sử dụng các vế đối lập: chàng thì đi – thiếp thì => tạo ra sự đối lập về hành động báo hiệu 2 con đường đi, 2 lối về bị cách ngắn của hai vợ chồng. Hơn thế nữa, ở câu thơ tiếp, tác giả rót và những từ ngữ gợi màu sắc cụ thể “tuôn ngàn mây biếc, trải ngàn núi xanh” đã nhấn mạnh thêm về sự chia ly vạn dặm, vạn trường. Sự chia ly đó, như thấu vào đất trời, không gian mở rộng về chiều sâu và chiều xa càng làm cho sự chia ly trở nên thăm thẳm. Hơn thế nữa, giữa đất trời bao la, mây núi bạt ngàn, bỏ lại hình ảnh người chinh phụ, cô đơn, buồn tủi, nhỏ bé một mình giữa chốn ấy.

Câu 3 

Sự chia ly, xa cách của hai vợ chồng, càng được nhấn mạnh thêm ở 4 câu thơ tiếp theo.

- Những cái tên được nhắc đến : Hàm Dương – Tiêu tương, đây chính là 2 địa danh mà 2 người đang ở. Như vậy, việc nhắc đến 2 địa danh, tạo nên sự chia ly là có thật, tuy nhiên, ở câu “ cây Hàm Dương cách Tiêu tương mấy trùng?” . Bằng câu hỏi đó, cho thấy, khoảnh cách càng trở nên mơ hồ, vô định, và nếu vậy thì bao lâu, bao nhiêu thời gian để xác định được là có được gặp lại nhau hay không.

- Sử dụng phép đồi còn ngoảnh – hãy trông thể hiện một tình cảm sâu đậm, tình nghĩa vợ chồng sâu sắc của hai vợ chồng người chinh phụ. Dù là khoảng cách về địa lí, về không gian, thời gian bao xa, muôn trùng thì cùng không cản nổi tình cảm và tấm chân tình mà hai vợ chồng dành cho nhau.

- Việc đảo ngữ, và dùng phép lặp từ càng làm nhấn mạnh thêm về khoảng cách của hai vợ chồng ở hai nơi. Như vậy, tình cảm ở đây, nỗi nhớ ở đây là xuất phát từ cả 2 phía, hơn thế nữa, là dù có bị xa cách bởi địa lí muôn trùng, chia ly về thể xác, nhưng trong tâm hồn học vẫnđồng điệu, vẫn nhớ về nhau.

Câu 4 

- Sự chia ly càng được nâng lên và lan ra được thể hiện ở 4 câu thơ cuối. Càng nhớ về nhau bao nhiêu càng thấu được nỗi xa cách bấy nhau, xa cách bởi trùng trùng điệp điệp núi ngàn, càng ngóng trông lại càng thấy mù mịt, càng cứa vào vết thương lòng nỗi nhớ nhung da diết. Để rổi người chinh phụ phải thốt lên “lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”  

Việc sử dụng các cùng, thấy thể hiện nỗi sầu chia ly ở cả 2 người, cả hai phương. Trong lòng họ cùng thấy nhớ thươmg về nhau và mong ngóng nhau. Đặc biệt cách dùng các từ ngữ như ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu là màu xanh ngắt =>  màu xanh ngắt ấy làm mờ đi mọi thứ, và không còn xuất hiện bóng dáng con người ở đây nữa. Sự xa cách trở nên vô tận, miên man theo những ngàn dâu.

Câu 5

Các kiểu điệp ngữ được tác giả dùng xuyên suốt trong đoạn thơ gồm:

- Điệp ngữ vòng:

         Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại

  Bến Tiêu tương thiếp hãy trông sang

          Bến Tiêu tương cách Hàm Dương

  Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng

=> Việc lặp lại như vậy, làm nhấn mạnh về khoảng cách vật lí xa xôi, muôn trùng

                                              -----------

   Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

        Ngàn dâu xanh ngắt một màu

=> Thể hiện thiên nhiên rộng lớn, bạt ngàn và không có hình bóng con người

- Điệp về từ ngữ chỉ nhân vật: Chàng – Thiếp =>Nổi bật đối tượng, và làm cho câu chuyện trở nên chân thực.

- Điệp các từ chỉ màu sắc: Xanh – Xanh Xanh => Cho thấy màu xanh của ngàn dâu, màu xanh ngất ấy ngập lên cả tâm trạng, làm mờ đi bóng dáng con người, mọi thứ trở nên bao la và sự xa cách càng trổ nên vô tận.

Câu 6 

Có thể thấy, cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ là nỗi sầu chia ly của người chinh phụ cũng như sự mong ngóng , chờ đợi mỏi mòn của 2 vợ chồng chinh phục. Những điều đau xót là khoảng cách quá xa về không gian địa lí, do đó mà nỗi sầu về sự chia ly càng được đẩy lên đến tột đỉnh. Từ những lời than trách của người chinh phụ, tác giả còn muốn lên án oán trách, tố cáo những cuộc chiến tranh phi nghĩa, đã làm bao nhiêu người phải chia ly.

- Bằng việc sử dụng ngôn ngữ có chọn lọc mang đậm dấu ấn cảm xúc, những hình ảnh so sánh tương đồng với tâm trạng con người và những biến pháp nghệ thuật điệp ngữ nhịp nhàng, đã đấy mạnh cảm xúc, tâm trạng của nhân vật lên được cao trào, giúp thể hiện chủ đề tác phẩm tốt nhất.

- Giọng điệu: chủ yếu trong bài thơ này, chúng ta nhận thấy một giọng điệu buồn thương và nghẹn lòng, và có chút sự oán trách về hoàn cảnh của nhân vật, buồn thương về số phận phải chia ly.

LUYỆN TẬP

Câu 1

Phân tích màu xanh trong đoạn thơ

a. Các từ chỉ màu xanh: núi xanh, xanh xanh những mấy ngàn dâu, xanh ngắt,

b. Sự khác nhau giữa các màu xanh đó:

-Núi xanh: một màu xanh mang mức độ trung bình, là ,màu xanh hợp lại của những tán cây trên núi, tạo thành một màu xanh mà chúng ta vẫn thường thấy.

- Xanh xanh: Mức độ xanh hơn màu xanh bình thường

- Xanh ngắt: màu xanh đạt cực độ

c. Tác dụng của việc sử dụng các từ xanh – xanh xanh – xanh ngắt là chủ ý của tác giả nói lên sự tăng cấp của mùa xanh, cũng là sự nhân lên của không gian và sự vô cùng của tâm trạng. Từ việc sắp xếp thứ tự các màu xanh theo một trình tự hợp lí, từ không gian được mở rộng ra, khoảng cách dãn dài ra, và tâm trạng buồn sầu bởi sự chia ly được đẩy lên tột cùng.


Gợi ý Câu hỏi giáo viên đặt ra trên lớp bài Sau phút chia ly

“Sau phút chia li” được sáng tác theo thể thơ nào?

Trả lời:

- Thể thơ: song thất lục bát

Cách dùng phép đối: Chàng thì đi - Thiếp thì về có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li qua 4 câu khổ đầu bài thơ “Sau phút chia li”?

Trả lời:

- Trong khổ thơ đầu, tác giả đã không chỉ dùng phép đối (chàng - thiếp, đi - về), mà còn kết hợp với phép lặp quan hệ từ (thì) ở mỗi câu đã nhấn mạnh nỗi chia li, xa cách của người chinh phụ.

- Tác giả đã gợi lên cả một hiện thực chia li phũ phàng và nồi niềm đau đớn trước tình cảnh hai vợ chồng đang mặn nồng thì phải xa cách bởi cuộc chiến tranh phi nghĩa.

Qua 4 câu cuối bài thơ “Sau phút chia li”, nỗi sầu được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào?

Trả lời:

- Qua khổ thơ 4, nỗi sầu đó được tiếp tục dâng lên tới đỉnh điểm, trải đầy khắp cả không gian bao la của vũ trụ.

- Các điệp từ "cùng trông", “cùng chẳng thấy’’ diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông.

- Kết hợp với cách nói về ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu, những ngàn dâu nối nhau ‘xanh xanh’’ rồi ‘xanh ngắt’’, xanh đến rợn ngợp, tác giả đã gợi ra cả một không gian vô tận của trời đất bao la. Trên không gian đó, nỗi sầu càng trở nên chứa chất và niềm hi vọng người chinh phụ trở về chỉ còn là sự vô vọng.

Em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ “Sau phút chia li”.

Trả lời:

- Cảm xúc chủ đạo của văn bản đó là nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

- Nỗi sầu đau đó vừa có ý nghĩa tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện khát khao về hạnh phúc lứa đôi củi người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ “lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp" chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

Để đạt được điều đó, tác giả bài thơ đả sử dụng ngôn từ rất tinh tế và điêu luyện, đặc biệt là việc dùng biện pháp tu từ điệp ngữ tài tình, giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, đã dấy lên trong lòng người đọc sự cảm thông sâu sắc.

Em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ “Sau phút chia li”.

Trả lời:

- Cảm xúc chủ đạo của văn bản đó là nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

- Nỗi sầu đau đó vừa có ý nghĩa tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện khát khao về hạnh phúc lứa đôi củi người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ “lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp" chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

Để đạt được điều đó, tác giả bài thơ đả sử dụng ngôn từ rất tinh tế và điêu luyện, đặc biệt là việc dùng biện pháp tu từ điệp ngữ tài tình, giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, đã dấy lên trong lòng người đọc sự cảm thông sâu sắc.

Nội dung và nghệ thuật của bài “Sau phút chia li”.

Trả lời:

Nội dung:

 Đoạn trích cho thấy nỗi sầu chia ly của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Qua đó, tố cáo chiến tranh phi nghĩa của chế độ phong kiến đã đẩy lứa đôi hạnh phúc phải chia lìa. Đoạn trích thể hiện lòng cảm thông sâu sắc với khát khao hạnh phúc của người phụ nữ.

Nghệ thuật:

- Sử dụng tài tình nghệ thuật điệp, đối ngữ

- Ngôn từ điêu luyện

- Sử dụng các hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng

Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ được sử dụng trong đoạn thơ “Sau phút chia li” và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Trả lời:

- Điệp từ: "chàng" và "thiếp" (được kết hợp ngược chiều trong câu "chàng thì đi…thiếp thì về" hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ "lòng chàng ý thiếp").

- Điệp ngữ cách quãng:

Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.

- Điệp ngữ đầu – cuối (vòng tròn): phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới:

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

- Tác dụng:

    ●    Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.

    ●    Gợi lên sự xa cách của không gian.

    ●    Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu, nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.

Nêu tác dụng của việc sử dụng màu xanh trong việc diễn tả nỗi sầu chia li của người chinh phụ trong bài “Sau phút chia li”.

Trả lời:

Tác giả đã sử dụng màu xanh là gam màu chủ đạo trong bức tranh chia li của kẻ ở - người đi. Màu xanh của tâm trạng nhớ nhung, lo lắng, của nỗi buồn chia li không ngày hẹn gặp lại

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021