logo

Giải bài tập SGK Địa 10 Bài 34 Chân trời sáng tạo ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Địa lí 10 trang 124, 125, 126 bộ Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc cùng tham khảo!

Bài 34. Địa lí ngành giao thông vận tải trang 124, 125, 126 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Địa 10 Bài 34 Chân trời sáng tạo


I. Vai trò và đặc điểm

Trả lời câu hỏi trang 124 SGK Địa lí 10

Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày và cho ví dụ về vai trò của ngành giao thông vận tải.

Lời giải:

Vai trò của ngành giao thông vận tải:

- Là ngành dịch vụ quan trọng, là khâu không thể thiếu trong sản xuất, giúp quá trình sản xuất và tiêu thụ được diễn ra liên tục liên tục.

Trả lời câu hỏi trang 124 SGK Địa lí 10

Dựa vào thông tín trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày đặc điểm của ngành giao thông vận tải và cho ví dụ.

Lời giải:

Đặc điểm của ngành giao thông vận tải

- Thông qua quá trình dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác mà hàng hoá tăng thêm giá trị.

=> Ví dụ: do ảnh hưởng của các phí hải quan mà các mặt hàng trái cây xuất khẩu từ việt nam sang nước ngoài có giá trị cao.

- Các tiêu chí đánh giá dịch vụ vận tải gồm: khối lượng vận chuyển (tính bằng số khách và số tấn hàng hoá được vận chuyển), khối lượng luân chuyển (tính bằng người.km hoặc tấn.km) và cự li vận chuyển trung bình (tính bằng km); sự tiện nghỉ, an toàn cho hành khách và hàng hoá; ảnh hưởng đến môi trường,...

=> Ví dụ: Khi gửi hàng hóa qua đường bưu điện, tính số km cần vận chuyển và số kg hàng hóa để tính phí vận chuyển.

- Là khâu quan trọng trong dịch vụ logistic.

=> Ví dụ: vận tải logistics có nhiệm vụ đưa hàng hóa từ nhà bán hàng đến người người mua hàng, do nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các vùng, khu vực ngày càng tăng cao. => Thế nên giao thông vận tải trong logistics chịu trách nhiệm là đầu mối chính để hoạt động của ngành diễn ra được hoàn thiện/

- Có sự phân bố đặc thù theo mạng lưới với các tuyến và đầu mối giao thông.

=> Ví dụ: Mạng lưới giao thông quốc gia của nước ta gồm nhiều cảng biển, đường sắt, đường bộ, việc vận chuyển hàng hóa được thực hiện theo từng mạng lưới khác nhau tùy theo từng loại hàng hóa.


II. Các nhân tố ảnh hưởng tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải

Trả lời câu hỏi mục II trang 125 SGK Địa lí 10

Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải.

- Cho biết nhân tố ảnh hưởng nào quyết định tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải. Vì sao?

Lời giải:

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải:

- Vị trí địa lí:

+ Nhân tố quy định sự có mặt của loại hình giao thông vận tải. 

+ Ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải.

- Nhân tố tự nhiên: ảnh hưởng tới sự phân bố và hoạt động của các loại hình giao thông vận tải, trong đó nổi bậc nhất là địa hình, khí hậu.

+ Địa hình quy định sự có mặt và vai trò của loại hình giao thông vận tải, ảnh hưởng đến công tác thiết kế và khai thác công trình giao thông.

+ Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng tới hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải.

- Nhân tố kinh tế – xã hội:

+ Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế: ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển, phân bố và hoạt động của giao thông vận tải, đến việc lựa chọn loại hình, mật độ vận tải, hướng và cường độ vận chuyển. Đồng thời, trang bị cơ sở vật chất - kĩ thuật cho ngành giao thông vận tải.

+ Phân bố dân cư (đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị): ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách.

+ Khoa học – công nghệ: ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển, việc hiện đại hoá và nâng cao chất lượng các phương tiện vận tải, quá trình điều hành và quản lí giao thông vận tải.

+ Vốn đầu tư và chính sách: tác động tới sự phát triển mạng lưới và mức độ hiện đại hoá hệ thống hạ tầng giao thông vận tải.


III. Tình hình phát triển va phân bố các nhành giao thông vận tải thế giới

Trả lời câu hỏi mục 1 trang 126 SGK Địa lí 10

Dựa vào hình 34.1, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của đường ô tô trên thế giới.

- Kể tên một số tuyến đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay.

Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải - Chân trời sáng tạo

Lời giải:

- Tình hình phát triển:

+ Vận tải đường ô tô ra đời sớm, phát triển mạnh và phổ biến nhất hiện nay nhờ tính ưu việt trong việc di chuyển, tính kết nối với các loại hình vận tải khác.

+ Số lượng ô tô trên thế giới không ngừng tăng lên, trong đó tăng mạnh nhất là phương tiện ô tô thân thiện với môi trường và có độ an toàn cao.

+ Mạng lưới đường sá ngày càng phát triển, tổng chiều dài đường ô tô không ngừng tăng lên, nhất là hệ thống đường cao tốc.

- Phân bố

+ Mật độ đường ô tô tập trung nhiều nhất ở Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước EU. 

+ Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Tây Âu là các quốc gia có tỉ lệ sở hữu và sử dụng ô tô cao nhất trên thế giới.

- Một số đường cao tốc ở Việt Nam: cao tốc Bắc Nam (CT02), Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Pháp Vân - Cầu Giẽ, TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Cam Lộc - Bảo Lộc, Quy Nhơn - Pleiku, Vành đai 3, 4 Hà Nội,…

Trả lời câu hỏi trang 127 SGK Địa lí 10

Dựa vào hình 34.1, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của đường sắt trên thế giới.

- Kể tên một số tuyến đường sắt hiện có ở Việt Nam hiện nay.

Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải - Chân trời sáng tạo

Lời giải:

* Tình hình phát triển và phân bố của đường sắt trên thế giới

- Tình hình phát triển:

+ Ra đời sớm, gắn liền với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 1 nhờ sự phát minh đầu máy hơi nước.

+ Hiện nay có nhiều sự đổi mới về sức kéo, đường ray, tải trọng, tốc độ di chuyển, công nghệ vận hành,... nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng.

+ Trên thế giới có hơn 1,37 triệu km đường sắt (năm 2020) với nhiều loại hình. Tại các đô thị lớn, hệ thống tàu điện cũng được chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu vận tải của hành khách trong đô thị.

- Phân bố:

+ Tập trung nhiều nhất ở khu vực Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông Á.

+ Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên bang Nga, Ấn Độ,... là những quốc gia có chiều dài đường sắt lớn trên thế giới.

* Một số tuyến đường sắt hiện có ở Việt Nam hiện nay

- Tuyến đường sắt Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh.

- Tuyến đường sắt Kép – Uông Bí – Hạ Long.

- Tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng.

- Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.

- Tuyến đường sắt Kép – Lưu Xá.

Trả lời câu hỏi mục 3 trang 127 SGK Địa lí 10

Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của đường sông, hồ trên thế giới.

- Kể tên các hệ thống sông, hồ có giá trị về giao thông trên thế giới và ở Việt Nam.

Lời giải:

* Tình hình phát triển và phân bố của đường sông, hồ trên thế giới:

- Tình hình phát triển:

  • Phát triển từ rất sớm để đảm nhận vai trò vận tải người và hàng hoá trên các hệ thống sông, hồ tự nhiên.
  • Cải tiến phương tiện vận tải, cải tạo hệ thống sông, hồ đã góp phần nâng cao năng lực vận tải đường sông, hồ.
  • Tiến hành cải tạo sông ngòi, đào các kênh nối liền các lưu vực vận tải đường thuỷ và kết nối với cảng biển để tăng cường khả năng giao thông vận tải.

- Phân bố: 

  • Một số hệ thống sông, hồ có khả năng giao thông lớn như sông Ða-nuýp (Danube), sông Rai-nơ (Rhein) ở châu Âu; Trường Giang, sông Mê Công, sông Hằng ở châu Á; sông Mi-xi-xi-pi (Mississippi), sông A-ma-dôn (Amazon), Ngũ Hồ ở châu Mỹ; sông Nin (Nile), sông Công-gô (Congo) ở châu Phi.
  • Các quốc gia phát triển mạnh: Hoa Kỳ, Liên bang Nga và Ca-na-đa.

* Các hệ thống sông, hồ có giá trị về giao thông trên thế giới và ở Việt Nam:

  - Hệ thống sông Hồng

  - Hệ thống sông Thái Bình

  - Hệ thống sông Đồng Nai

  - Hệ thống sông Cửu Long.

Trả lời câu hỏi mục 4 trang 128 SGK Địa lí 10

Dựa vào hình 34.2, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của đường biển trên thế giới.

- Kể tên một số cảng biển lớn và các kênh đào trên thế giới.

Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải - Chân trời sáng tạo

Lời giải:

* Tình hình phát triển và phân bố của đường biển trên thế giới

- Tình hình phát triển:

+ Phát triển từ rất sớm và chủ yếu là vận tải ven bờ, khối lượng vận chuyển nhỏ, cự ly vận chuyển ngắn. Hiện nay, ngày càng mở rộng và kết nối các châu lục, quốc gia trên thế giới.

+ Các tàu biển có kích thước và tải trọng ngày càng lớn, công nghệ vận hành được cải tiến để tăng tốc độ, đảm bảo an toàn và chú trọng đến bảo vệ môi trường biển. Hiện thế giới có hơn 2 triệu tàu biển và số lượng không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá toàn cầu.

- Phân bố: 

+ Các nước đang sở hữu đội tàu nhiều nhất thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Xin-ga-po, Hàn Quốc,… 

+ Các tuyến đường biển nhộn nhịp trên thế giới hiện nay: tuyến kết nối châu Âu qua Ấn Độ Dương với châu Á - Thái Bình Dương; tuyến kết nối hai bên bờ Đại Tây Dương. 

+ Một số cảng biển có năng lực vận tải lớn trên thế giới: Thượng Hải (Trung Quốc), Xin-ga-po (Singapore), Hồng Kông (Trung Quốc), Rốt-tec-đam ( Hà Lan),...

* Một số cảng biển lớn và các kênh đào trên thế giới

- Kênh đào: Pa-na-ma, Xuy-ê,…

- Cảng biển: Thượng Hải, Busan, Singapore, Thâm Quyến,…

Trả lời câu hỏi mục 5 trang 129 SGK Địa lí 10

Dựa vào hình 34.2, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của đường hàng không trên thế giới.

- Kể tên các sân bay và các tuyến hàng không nhộn nhịp nhất trên thế giới hiện nay.

Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải - Chân trời sáng tạo

Lời giải:

- Tình hình phát triển:

+ Hàng không là ngành giao thông vận tải non trẻ nhưng có bước phát triển thần tốc nhờ tiến bộ của khoa học - công nghệ và tính ưu việt về tốc độ di chuyển.

+ Số lượng các máy bay dân dụng trên thế giới không ngừng tăng lên với khoảng 35 000 chiếc đang hoạt động.

+ Các máy bay ngày càng hiện đại, vận chuyển được khối lượng lớn hơn, bay quãng đường xa hơn với tốc độ nhanh và an toàn hơn.

- Phân bố

+ Hiện nay, thế giới có hơn 15 000 sân bay dân dụng đang hoạt động, tập trung chủ yếu ở Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á.

+ Các tuyến hàng không nhộn nhịp nhất là tuyến vượt Đại Tây Dương kết nối châu Âu với châu Mỹ, tuyến nối Hoa Kỳ với các nước châu Á - Thái Bình Dương.

- Các sân bay nhộn nhịp nhất trên thế giới hiện nay: Changi Singapore, Doha (Qatar), Incheon (Hàn Quốc), Dubai (UAE), Sangster (Jamaica), Chhatrapati Shivaji Maharaj - Mumbai (Ấn Độ), Zurich (Thụy Sỹ), Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ),…


Luyện tập

Giải bài luyện tập 1 trang 129 SGK Địa lí 10

Vẽ sơ đồ thể hiện vai trò của ngành giao thông vận tải.

Lời giải:

Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải - Chân trời sáng tạo

Giải bài luyện tập 2 trang 129 SGK Địa lí 10

Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy tính cự li vận chuyển hàng hóa trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 và nhận xét.

Bảng 34. Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển hàng hóa của các phương tiện vận tải ở nước ta, năm 2020

Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải - Chân trời sáng tạo

Lời giải:

Cự li vận chuyển trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020

Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải - Chân trời sáng tạo

=> Nhận xét: 

Dựa vào bảng kết quả trên, ta thấy cự li vận chuyển trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể là:

- Đường biển là phương tiện vận tải có cự li vận chuyển trung bình xếp vị trí cao nhất, đạt 2186,7 km.

- Sau đó lần lượt là các phương tiện vận tải của đường hàng không (1939,8 km), đường sắt (732,1 km), đường sông (211,0 km).

- Xếp vị trí thấp nhất là đường bộ với cự li vận chuyển trung bình là 57,5 km.


Vận dụng

Giải bài vận dụng trang 129 SGK Địa lí 10

Em hãy sưu tầm tư liệu về vai trò của kênh đào đối với sự phát triển của giao thông đường biển trên thế giới.

Lời giải:

Vai trò của kênh đào đối với sự phát triển của giao thông đường biển trên thế giới:

- Các kênh đào là đường huyết mạch lưu thông hàng hóa từ châu lục này sang châu lục khác, là con đường duy nhất kết nối trực tiếp vùng biển. Góp phần thúc đẩy giao thông đường biển phát triển mạnh hơn nữa.

- Giúp tiết kiệm được năng lượng, rút ngắn khoảng cách và thời gian vận chuyển, bảo đảm được an toàn hàng hải.

- Mang lại nhiều lợi ích cho các nước, đặc biệt là những nước có kênh đào. Đồng thời, làm tăng mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước, giữa các châu lục,…

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa 10 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Địa 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 06/08/2022 - Cập nhật : 27/09/2022