logo

Soạn Địa 10 Bài 11 ngắn nhất Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Địa lí 10 trang 37, 38, 39, 40 bộ Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc cùng tham khảo!

Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa trang 37, 38, 39, 40 SGK Địa lí 10 Kết nối tri thức

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Địa 10 Bài 11 Kết nối tri thức


1. Khái niệm thuỷ quyển

Trả lời câu hỏi trang 37 SGK Địa lí 10

Dựa vào thông tin trong mục 1, hãy nêu khái niệm thủy quyển.

Lời giải:

Thủy quyển là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đất đá, trong khí quyển và trong cơ thể sinh vật.


2. Nước trên lục địa

Trả lời câu hỏi trang 38 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin trong mục a, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông.

Lời giải:

Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông:

- 2 nguồn cấp nước chính: nước ngầm và nước trên mặt:

+ Nước ngầm điều hành nước trong năm.

+ Nước mưa, băng tuyết tan biến động theo mùa làm ảnh hưởng lớn đến chế độ nước sông.

Ví dụ: Các tháng mưa nhiefu trong năm cung cấp cho sông nhiều nguồn nước, nếu vượt quá giá trị lượng nước trung bình năm sẽ xảy ra mùa lũ, ngược lại ít mưa thì mùa khô

- Đặc điểm bề mặt lưu vực:

+ Địa hình: Địa hình dốc tạo thuận lợi cho lũ tập trung. Sườn đón gió nhận được lượng nước cấp trên mặt nhiều hơn sườn khuất gió

+ Hồ đầm và thực vật có vai trò điều tiết dòng chảy, làm giảm lũ.

+ Sự phân bố và số lượng phụ lưu, chi lưu: Các phụ lưu tập trung trên 1 đoạn sông ngắn thường dễ xảy ra lũ chồng lũ. Còn các phụ lưu phân bố đều theo chiều dài dòng chính thì sẽ lũ kéo dài nhưng không quá cao.

Sông nhiều chi lưu => nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông bớt phức tạp.

Trả lời câu hỏi trang 38 SGK Địa lí 10

Dựa vào thông tin trong mục b, hãy phân biệt các loại hồ theo nguồn gốc hình thành.

Lời giải:

Các loại hồ theo nguồn gốc hình thành:

- Hồ núi lửa: Hình thành từ hoạt động của núi lửa.

Ví dụ: Hồ núi lửa Qui-lo-toa (Ê-cu-a-đo)

Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa - Kết nối tri thức

- Hồ kiến tạo: Nguồn gốc từ mảng kiến tạo di chuyển tạo ra  các nơi sụt lún, nứt vỡ 

Ví dụ: Hồ Bai-can (Liên bang Nga)

Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa - Kết nối tri thức

- Hồ móng ngựa: Xuất hiện  do các khúc sông bị tách ra khỏi sông chính, sau khi chyển dòng 

Ví dụ: Hồ Tây (Hà Nội)

Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa - Kết nối tri thức

- Hồ băng hà: Sinh ra từ các hố lõm do các khối đá được sông băng cổ mang theo bào mòn mặt đất bên dưới.

Ví dụ: Hệ thống Ngũ Hồ (Biên giới Hoa Kỳ và Ca-na-đa)

Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa - Kết nối tri thức

- Hồ nhân tạo: Do con người tạo nên.

Ví dụ: Hồ thủy điện Hòa Bình (Hòa Bình)

Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa - Kết nối tri thức

Trả lời câu hỏi trang 39 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin trong mục c, hãy trình bày đặc điểm chủ yếu của nước băng tuyết.

Lời giải:

Đặc điểm chủ yếu của nước băng tuyết: tập trung chủ yếu ở cùng ôn đới, hàn đới và các vùng núi ca0, tồn tại dưới dạng sông băng.

Trả lời câu hỏi trang 40 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin trong mục d, hãy trình bày đặc điểm chủ yếu của nước ngầm.

Lời giải:

Đặc điểm điểm chủ yếu của nước ngầm:

- Nước ngầm tồn tại ở dưới bề mặt đất, do nước trên mặt nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thấm xuống.

- Mực nước ngầm và lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình (dốc hay bằng phẳng), Khả năng thấm nước của đất đá và Mức độ bốc hơi và lớp phủ thực vật.

- Tại các vùng ẩm ướt, đất đá dễ thấm hút, nước ngầm dồi dào và nằm khá nông, thậm chí sát mặt đất. Tại các vùng khô hạn, nước ngầm có thể nằm dưới sâu vài chục hay hàng trăm mét.

- Trong nước ngầm có hàm lượng các chất khoáng nhất định. Thành phần và hàm lượng các chất khoáng thay đổi tuỳ khu vực, phụ thuộc vào tính chất đất đá.

- Nước ngầm là nguồn nước ngọt quan trọng của con người trong sinh hoạt và sản xuất, nguồn cấp nước cho sông, hồ đầm vào mùa khô, tầng nước ngầm có vai trò cố định các lớp đất đá để chống sụt lún.

Trả lời câu hỏi trang 40 SGK Địa lí 10

Dựa vào thông tin trong mục e, hãy nêu các giải pháp để bảo vệ nguồn nước ngọt.

Lời giải:

Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước ngọt:

- Tiết kiệm nước, sử dụng nước hiệu quả, cần thiết

- Bảo vệ môi trường nước

- Phân bố lại nguồn nước ngọt trên thế giới hợp lí hơn


Luyện tập

Giải bài tập trang 40 SGK Địa lí 10

Lập sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông.

Lời giải:

Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa - Kết nối tri thức

Giải bài tập trang 40 SGK Địa lí 10

Tại sao bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay?

Lời giải:

- Lượng nước ngọt trong khí quyển và trên lục địa chiếm tỉ lệ rất nhỏ (2,5%) nhưng giúp duy trì sự sống trên đất liền.

- Các nguồn nước ngọt trên Trái Đất đang bị suy giảm do nhiều nguyên nhân (con người khai thác quá mức, ô nhiễm, biến đổi khí hậu,…).

- Bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cấp thiết hiện nay của tất cả các quốc gia trên thế giới.


Vận dụng

Giải bài tập trang 40 SGK Địa lí 10

Tìm hiểu về một con sông hoặc hồ lớn trên thế giới.

Lời giải:

Ví dụ: Tìm hiểu về sông Hằng.

- Sông Hằng (Ganges) là con sông đóng vai trò to lớn của Ấn Độ,

- Có độ dài 2510 km, bắt nguồn từ dãy Himalaya của Bắc Trung Bộ Ấn Độ, chảy theo hướng đông nam qua Bangladesh và chảy vào vịnh Belgan.

- Lưu vực sông Hằng rộng khoảng 907 000 km2, một trong những khu vực phì nhiêu và có mật độ dân số cao nhất thế giới.

- Là con sông xếp thứ 5 thế giới về mức độ ô nhiễm do các tác nhân con người như : hằng ngày có hàng trăm người đến tắm rửa, cầu cúng, thả tro người chết trôi sông,…

Nguồn: Laodong.vn

Giải bài tập trang 40 SGK Địa lí 10

Tìm hiểu tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa phương em.

Lời giải:

Ví dụ: Hà Nội.

- Theo một số báo cáo từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày HN thải ra môi trường 300 000 tấn nước thải sinh hoạt và công nghiệp và đa phaand các loại nước thải này chưa qua xử lý nên chứa nhiều chất độc hại gây ô nhiễm nghiêm trọng.

- Các sông, hồ lớn như sông Tô Lịch, sông Nhuệ, hồ Linh Đàm, hồ Bảy Mẫu,…là nơi hứng chịu nhiều nước thải độc hại nhất . 

- Ngoài ra, nguồn nước ở giếng ngầm tại một số quận có hàm lượng sắt, mangan cao => Ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa 10 Kết nối tri thức

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa trong bộ SGK Kết nối tri thức tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 28/06/2022 - Cập nhật : 27/09/2022