logo

[Sách mới] Soạn Địa 10 Bài 10 Cánh diều: Thủy quyển. Nước trên lục địa

Hướng dẫn Soạn Địa 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa bám sát nội dung SGK Địa lí 10 trang 38, 39, 40, 41 bộ Cánh Diều theo chương trình sách mới.

Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa trang 38, 39, 40, 41 SGK Địa lí 10 Cánh Diều

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Địa 10 Bài 10 ngắn nhất Cánh Diều


1. Khái niệm thủy quyển

Trả lời câu hỏi trang 38 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin, hãy nêu khái niệm thủy quyển.

Lời giải

Khái niệm thủy quyển: Thuỷ quyển là toàn bộ nước trên Trái Đất ở các trạng thái khác nhau (lỏng, rắn, hơi), bao gồm nước trong các biển, đại dương, trên các lục địa và trong khí quyển, trong đó có khoảng 3% là nước ngọt còn lại là nước mặn.

Trả lời câu hỏi trang 39 SGK Địa lí 10

Quan sát hình 10.1, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.

Soạn Địa 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh Diều
Hình 10.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông

Lời giải

Từ hình 10.1, ta có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông là:

- Chế độ mưa: quy định chế độ dòng chảy của sông.

Ví dụ: Sông có nguồn cấp nước chủ yếu là nước mưa thì mùa lũ trùng với mùa khô, mùa cạn trùng với mùa khô.

- Băng tuyết tan: Nhân tố này sẽ làm tăng lưu lượng dòng chảy vào mùa xuân khi băng tuyết tan nhanh.

- Hồ, đầm: Hai nhân tố này sẽ điều tiết chế độ dòng chảy của sông.

- Về địa hình: Độ dốc càng lớn, thời gian tập trung nước và thoát nước trên sông càng nhanh.

- Về đặc điểm đất, đá và thực vật: Tại các khu vực đất, đá dễ thấm nước, vỏ phong hóa dày, có nhiều thực vật che phủ thường có nguồn nước phong phú, dòng chảy điều hòa.

- Về nhân tố quan trọng nhất - con người: Điều tiết chế độ dòng chảy sông thông qua việc xây dựng các hồ chứa thủy điện, các công trình thủy lợi, trồng và bảo vệ rừng,...


2. Hồ và phân loại hồ theo nguồn gốc hình thành

Trả lời câu hỏi 2 trang 39 SGK Địa lí 10

Dựa vào bảng 10.1, hãy phân biệt các loại hồ theo nguồn gốc hình thành.

Soạn Địa 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh Diều (ảnh 2)

Lời giải

Tư bảng 10.1, ta có thể phân biệt các loại hồ theo nguồn gốc hình thành:

* Hồ tự nhiên (được chia làm 4 loại):

- Hồ móng ngựa: Được tạo thành do quá trình uốn khúc và đổi dòng của các sông ở vùng đồng bằng (VD: Hồ Tây, Hà Nội).

- Hồ kiến tạo: Được hình thành ở những vùng trũng trên các đứt gãy kiến tạo (VD: Các hồ ở khu vực Đông Phi).

- Hồ băng hà: Được hình thành do quá trình xâm thực của bằng hà lục địa, phổ biến ở các nước vùng vĩ độ cao (VD: Vùng Hồ Lớn ở lục địa Bắc Mỹ).

- Hồ miệng núi lửa: Được hình thành từ các miệng núi lửa đã ngừng hoạt động (VD: Hồ To-ba trên đảo Su-ma-tra, In-đô-nê-xi-a).

* Hồ nhân tạo: Do bàn tay con người tạo ra (VD: Hồ thủy điện Hòa Bình trên sông Đà).


3. Nước băng tuyết và nước ngầm

Trả lời câu hỏi trang 40 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin và quan sát hình 10.2, hãy trình bày đặc điểm chủ yếu của nước băng tuyết và nước ngầm trên Trái Đất.

Soạn Địa 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh Diều (ảnh 3)

Lời giải

Thông qua hình 10.2, ta có thể thấy đặc điểm chủ yếu của nước băng tuyết và nước ngầm trên Trái Đất như sau:

- Nước băng tuyết:

+ Trạng thái: luôn tồn tại ở thể rắn.

+ Chiếm phần lớn lượng nước ngọt trên Trái Đất, bao phủ gần 11% diện tích các lục địa với thể tích hơn 24 triệu km3.

+ Được hình thành do tuyết rơi trong điều kiện nhiệt độ thấp, được tích tụ, nén chặt trong thời gian dài.

+ Vai trò chính là cung cấp nguồn nước cho sông khi nước băng tan và tạo thành các dạng địa hình băng hà ở vùng khí hậu lạnh.

- Nước ngầm:

+ Nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng đất, đá thấm nước của vỏ Trái Đất, phái dưới tầng nước ngầm là tầng đất, đá không thấm nước.

+ Nước ngầm được hình thành chủ yếu do nước trên mặt thấm xuống.

+ Mực nước ngầm luôn thay đổi do phụ thuộc nhiều nhân tố như nguồn cung cấp, đặc điểm địa hình; khả năng thấm nước của đất, đá; mức độ bốc hơi; lớp phủ thực vật và con người.

+ Vai trò của nước ngầm là cung cấp nước cho các hệ thống sông trên Trái Đất, là kho nước ngọt có trữ lượng lớn phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của con người.


4. Các giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt

Trả lời câu hỏi trang 41 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin, hãy nêu các giải pháp chủ yếu để bảo vệ nguồn nước ngọt. Theo em, giải pháp nào quan trọng nhất?

Lời giải

- Bảo vệ nước ngọt là yêu cầu cấp bách hiên nay của tất cả các quốc gia trên thế giới, the em các giải pháp chủ yếu để bảo vệ nguồn nước ngọt gồm:

+ Giữ sạch nguồn nước

+ Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả

+ Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong sử dụng và bảo vệ nguồn nước.

+ Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.

- Theo em, giải pháp quan trọng nhất là: Nâng cao ý thức trách nghiệm của người dân trong sử dụng và bảo vệ nguồn nước.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi trang 41 SGK Địa lí 10

Dựa vào bảng 10.2, hãy lựa chọn và trình bày về chế độ nước của một trong các con sông dưới đây.

Soạn Địa 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa - Cánh Diều (ảnh 4)

Lời giải

Dựa vào bảng 10.2, ta có thể thấy chế độ nước của một số các con sông là:.

* Tại Hà Nội (trên sông Hồng)

- Tổng lưu lượng dòng chảy năm là 31 588 mm.

- Các tháng mùa lũ: Xuất hiện từ tháng 6 - 10.

- Các tháng mùa cạn: Xuất hiện từ tháng 11 - 5.

* Tại Yên Thương (trên sông Cả)

- Tổng lưu lượng dòng chảy năm là 6 186 mm.

- Các tháng mùa lũ: Xuất hiện từ tháng 7 - 11.

- Các tháng mùa cạn: Xuất hiện từ tháng 12 - 6.

* Tại Tà Lài (trên sông Đồng Nai)

- Tổng lưu lượng dòng chảy năm là 4 267 mm.

- Các tháng mùa lũ: Xuất hiện từ tháng 7 - 10.

- Các tháng mùa cạn: Xuất hiện từ tháng 11 - 6.


Vận dụng

Trả lời câu hỏi trang 41 SGK Địa lí 10

Vì sao phải bảo vệ nguồn nước ngọt? Ở địa phương em đã có các biện pháp nào để bảo vệ nguồn nước?

Lời giải

- Chúng ta phải bảo vệ nguồn nước ngọt bởi vì: nước ngọt là một trong những nhu cầu thiết yếu nhất trong đời sống con người:

+ Nước là nguồn sống chiếm 2/3 trọng lượng cơ thể con người.

+ Trên trái đất có đến 97% là nước mặn, chỉ có 3% là nước ngọt, trong đó có hơn 2/3 lượng nước ngọt tồn tại ở dạng băng và nằm sâu trong lòng đất và chỉ có gần 1/3 lượng nước ngọt có thể sử dụng được.

+ Theo dự đoán, đến năm 2050 khoảng 70% dân số thế giới sẽ phải đối mặt với nạn thiếu nước, chất lượng nước kém, kéo theo dịch bệnh, và thiếu lương thực.

=> Vì vây: Xã hội đang ngày càng phát triển nhu cầu nước sạch càng tăng, thế nhưng, nguồn nước sạch là tài nguyên được xem là hữu hạn, đang ngày càng khan hiếm.

- Ở địa phương em đã có các biện pháp để bảo vệ nguồn nước là:

+ Thực hiện giảm thiểu rác thải nhựa. 

+ Hạn chế hóa chất tẩy rửa. 

+ Không vứt tàn thuốc lá vào bồn cầu. 

+ Tránh dùng thuốc trừ sâu.

+ Dọn dẹp rác thường xuyên.

+ Tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp để bảo vệ nguồn nước.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa 10 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Địa 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 23/06/2022 - Cập nhật : 29/09/2022