logo

Soạn Công nghệ 10 Bài 1 ngắn nhất: Bài mở đầu

Soạn Công nghệ 10 Bài 1 ngắn nhất: Bài mở đầu

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn Tóm tắt lý thuyết và trả lời toàn bộ các câu hỏi Bài 1: Bài mở đầu trong sách giáo khoa Công nghệ 10. 

Giờ chúng ta cùng nhau bắt đầu học bài nhé:

Mục tiêu cần đạt được của bài học:

- Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

- Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay và phương hướng, nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới, biết áp dụng đúng khoa học kĩ thuật vào sx để không gây ô nhiễm môi trường mà đảm bảo cân bằng sinh thái.


Hướng dẫn Soạn Công nghệ 10 Bài 1 ngắn nhất

Câu hỏi trang 5 Công nghệ 10

Dựa vào biểu đồ em có nhận xét gì về đóng góp của ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước.

Trả lời

- Ngành nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp hơn 1/5 trong cơ cấu tổng sản phẩm của cả nước.

- Xu hướng đóng góp của nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng giảm do nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Câu hỏi trang 6 Công nghệ 10

Em hãy nêu một số sản phẩm của nông, lâm, ngư nghiệp được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Trả lời

- Nông nghiệp: Trồng mía cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường, đậu tương, ngô cung cấp cho nhà máy chế biến thực phẩm.

- Lâm nghiệp: Trồng gỗ (như gỗ keo) để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy giấy.

- Ngư nghiệp: Nuôi cá để phục vụ xuất khẩu. Thủy hải sản đóng hộp.

Câu hỏi trang 6 Công nghệ 10

Căn cứ vào số liệu trong bảng 1, em hãy cho biết: Sản phẩm của nông, lâm, ngư nghiệp chiến bao nhiêu % giá trị hàng hóa xuất khẩu.

Trả lời

- Sản phẩm của nông lâm ngư nghiệp năm 1995 chiếm 46.26% tổng giá trị xuất khẩu:

    + Nông sản chiếm: 69.21% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

    + Lâm sản chiếm: 6.06% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

    + Hải sản chiếm: 24.64% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

- Sản phẩm của nông lâm ngư nghiệp năm 2000 chiếm 28.85% tổng giá trị xuất khẩu:

    + Nông sản chiếm: 61.06% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

    + Lâm sản chiếm: 3.7% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

    + Hải sản chiếm: 35.21% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

- Sản phẩm của nông lâm ngư nghiệp năm 2004 chiếm 25.14% tổng giá trị xuất khẩu:

    + Nông sản chiếm: 52.73% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

    + Lâm sản chiếm: 3.85% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

    + Hải sản chiếm: 43.41% tổng giá trị xuất khẩu của nông, lâm, ngư nghiệp.

- Tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, ngư nghiệp tăng dần qua các năm. Tuy nhiên % trong tổng giá trị xuất khẩu giảm.

Câu hỏi trang 7 Công nghệ 10

Em hãy so sánh tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đọa từ năm 1995 đến 2000 với giai đoạn từ 2000 đến năm 2004.

Trả lời

- Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 1995 đến 2000 là 7 triệu tấn (1.4 tr tấn/ năm).

- Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 2000 đến 2004 là 4.7 triệu tấn (1.175 tr tấn/ năm).

- Nhận xét: Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 1995 đến 2000 cao hơn tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 2000 đến 2004.

Câu hỏi trang 7 Công nghệ 10

Em hãy so sánh tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đọa từ năm 1995 đến 2000 với giai đoạn từ 2000 đến năm 2004.

Trả lời

Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực bình quân trong giai đoạn từ 1995 đến 2004 là:

(39.3-27.6)/9 =1.3 tr tấn/ năm.

Câu hỏi trang 7 Công nghệ 10

Sản lượng lương thực gia tăng có ý nghĩa như thế nào trong việc đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia?

Trả lời

Sản lượng lương thực tăng có ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia. Đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới.

Câu hỏi trang 7 Công nghệ 10

Em hãy nêu ra một số sản phẩm nông lâm, ngư nghiệp của nước ta đã xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Trả lời

- Nông sản: Đứng đầu là gạo, sau đó đến đỗ tương, lạc, xoài, chôm chôm.

- Lâm sản: Xuất khẩu một số loại gỗ ra nước ngoài.

- Hải sản: Cá ba sa, cá hồi, hải sản đóng hộp.

Soạn Bài 1 trang 8 ngắn nhất:

Em hãy nêu vai trò của ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân?

Trả lời:

- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có những đóng góp đáng kể trong nền kinh tế quốc dân:

- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào cơ cấu tổng sản phẩm trong nước.

- Ngành nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.

- Ngành nông, lâm, ngư nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu

- Hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp còn chiếm trên 50% tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế

Soạn Bài 2 trang 6 ngắn nhất:

Nêu những thành tựu và hạn chế của ngành nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay. Cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

* Thành tựu:

- Sản xuất lương thực liên tục tăng

- Bước đầu đã hình thành một số ngành sản xuất hàng hóa với các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

- Một số sản phẩm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

* Hạn chế

- Năng suất và chất lượng sản phẩm còn thấp

- Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi, cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản còn lạc hậu và chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao.

- Ví dụ: Trồng lúa nước vẫn còn làm thủ công, cấy, gặt dựa vào sức người nên sản lượng thấp.

Soạn Bài 3 trang 6 ngắn nhất:

Nêu những nhiệm vụ chính của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nước ta trong thời gian tới.

Trả lời:

Trong thời gian tới, ngành nồng, lâm, ngu nghiệp nước ta cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính sau đây:

1. Tăng cường sản xuất lương thực để đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia.

2. Đầu tư phát triển chăn nuôi để đưa ngành này thành ngành sản xuất chính.

3. Xây dựng một nền nông nghiệp tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng nông nghiệp sinh thái - một nền nông nghiệp sản xuất đủ lương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất kháu, nhưng không gây ô nhiễm và suy thoái môi trường.

4. Áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực chọn, tao giống vật nuôi, cây trồng để nâng cao năng suất vá chất lượng sản phẩm.

5. Đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào khâu bảo quản, chế biến sau thu hoạch để giảm bớt hao hụt sản phẩm và nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản.


Trắc nghiệm Công nghệ 10 Bài 1 tuyển chọn

Câu 1: Một trong những phương hướng và nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay là:

A. Xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến sau thu hoạch

B. Xây dựng nền nông nghiệp sinh thái

C. Tăng cường sản xuất lương thực để xuất khẩu

D. Mở rộng khu chăn nuôi, trồng trọt

Đáp án: B.

Giải thích: (Một trong những phương hướng và nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay là: Xây dựng một nền nông nghiệp tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng nông nghiệp sinh thái – SKG trang 8)

Câu 2: Thành tựu nổi bật nhất của ngành nông, lâm, ngư nghiệp nước ta trong những năm gần đây là:

A. Sản xuất lương thực tăng liên tục

B. Sản phẩm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế

C. Đáp ứng được nhu cầu sản xuất công nghiệp

D. Hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung

Đáp án: A. 

Giải thích:(Thành tựu nổi bật nhất của ngành nông, lâm, ngư nghiệp nước ta trong những năm gần đây là: Sản xuất lương thực tăng liên tục – SGK trang 7)

Câu 3: Tầm quan trọng của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân:

A. Sản xuất lương thực tăng liên tục

B. Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi; cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao

C. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến

D. Tất cả các ý trên

Đáp án: C. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.

Giải thích: (Tầm quan trọng của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân: Ngành nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến – SGK trang 6)

Câu 4: Hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế?

A. Trên 50%

B. 30%

C. 80%

D. 20%

Đáp án: A. Trên 50%

Giải thích:(Hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế: Trên 50% - hình 1.2 SGK trang 6)

Câu 5: Những tồn tại, hạn chế của ngành nông, lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay?

A. Năng suất và chất lượng còn thấp

B. Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi; cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao

C. Xuất khẩu còn hạn chế, giá rẻ do chế biến kém, chủ yếu bán sản phẩm thô

D. Tất cả các ý trên

Đáp án: D. Tất cả các ý trên

Giải thích: Những tồn tại, hạn chế của ngành nông, lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay: Năng suất và chất lượng còn thấp. Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi; cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao. Xuất khẩu còn hạn chế, giá rẻ do chế biến kém, chủ yếu bán sản phẩm thô – SGK trang 7

Câu 6: Những thuận lợi để phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta:

A. Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều nên thuận lợi cho nhiều loài cây phát triển

B. Có nhiều sông, biển, ao, hồ.... khai thác nuôi trồng thuỷ hải sản

C. Có nhiều tài nguyên động, thực vật rừng phong phú

D. Tất cả ý trên

Đáp án: D. Tất cả ý trên

Giải thích: Những thuận lợi để phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta: Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều nên thuận lợi cho nhiều loài cây phát triển. Có nhiều sông, biển, ao, hồ.... khai thác nuôi trồng thuỷ hải sản. Có nhiều tài nguyên động, thực vật rừng phong phú

Câu 7: Nước ta nằm ở vùng:

A. Nhiệt đới

B. Ôn đới

C. Hàn đới

D. Cận nhiệt đới

Đáp án: A. Nhiệt đới

Giải thích:(Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới – SGK trang 5)

Câu 8: Có mấy phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta:

A. 4

B. 5

C. 6

D. 7

Đáp án: B. 5

Giải thích: (Các phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta: 5 – SGK trang 8)

Câu 9: Thành tựu của ngành nông, lâm, ngư nghiệp nước ta trong những năm gần đây là:

A. Sản xuất lương thực tăng liên tục

B. Sản phẩm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế

C. Bước đầu hình thành một số ngành sản xuất hàng hóa với các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án: D. Tất cả các đáp án trên

Giải thích: Thành tựu của ngành nông, lâm, ngư nghiệp nước ta trong những năm gần đây là: Sản xuất lương thực tăng liên tục. Sản phẩm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Bước đầu hình thành một số ngành sản xuất hàng hóa với các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu – SGK trang 7

Câu 10: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là:

A. Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của Quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

B. Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất nông nghiệp của Quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

C. Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất lâm nghiệp của Quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

D. Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất ngư nghiệp của Quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

Đáp án: A. Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của Quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

Giải thích: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là: Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của Quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) – Phần Thông tin bổ sung SGK trang 8

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 1: Bài mở đầu trong SGK Công nghệ 10. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm vững kiến thức lí thuyết, soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra để đạt kết quả cao.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021