logo

Soạn bài: Viết bài làm văn số 6. Nghị luận văn học (siêu ngắn)

Ngoài 2 bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAI giới thiệu đến các bạn thêm bản Soạn bài Viết bài làm văn số 6. Nghị luận văn học siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 12 siêu ngắn sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn


Soạn bài: Viết bài làm văn số 6. Nghị luận văn học siêu ngắn - Bản 1

ĐỀ 1

Gợi ý:

Bài viết cần có những ý cơ bản sau:

A.Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, tác giả

- Trích dẫn câu nói.

B.Thân bài

1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.

* Giải thích

+ Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được “khúc” của mình trong dòng sông truyền thống. Con cỏi không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.

+ Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.

* Chứng minh:

+ Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:

- Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.

- Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).

+ Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:

- Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.

- Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.

- Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.

+ Việt và Chiến - Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:

- Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.

- So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.

- Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.

- Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.

- Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.

2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, “mà biển thì rộng ắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta”.

+ Điều đó có nghĩa là: từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biểm cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.

+ Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.

C.Kết bài

-Khẳng định giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

-Liên hệ tới trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay đối với việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.

ĐỀ 2

Gợi ý

A.Mở bài: Giới thiệu hai tác giả và hai tác phẩm văn học. Dẫn dắt tới hình ảnh hai dòng sông.

B.Thân bài

-Nêu hoàn cảnh sáng tác hai tác phẩm.

1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:

   + Hình ảnh dòng sông Đà: vẻ đẹp mơ màng khi nhìn từ trên xuống, từ bờ sông ra; vẻ đẹp hai bên bờ sông,…

2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường:

   + Hình ảnh dòng sông Hương: vẻ đẹp của sông lúc ở rừng già, khi ra khỏi rừng, lúc qua hai dãy đồi sừng sững như thành quách, khi qua vùng ngoại ô Kim Long, khi đến thành phố,…

⇒Khái quát về hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam: vẻ đẹp mơ màng như những người thiếu nữ trẻ trung, là người bạn lớn khơi nguồn cảm hứng cho các thi nhân.

3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông.

C.Kết bài

Đánh giá chung về đóng góp của hai nhà văn và nhấn mạnh vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của hai dòng sông.

ĐỀ 3:

Gợi ý:

Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.

A. Mở bài:

- Giới thiệu Tác giả, tác phẩm:

   + Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn.

   + Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.

- Nhận xét khái quát:

   + Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.

   + Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.

B. Thân bài:

1. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.

   + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.

   + Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.

2. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo

* Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao:

   - Ngoại hình xấu, thô.

   - Tính tình có phần không bình thường.

   - Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.

   - Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.

   - Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.

* Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).

* Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ.

- Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.

- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên

- Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".

* Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí

- Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.

- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.

3. Giá trị hiện thực:

- Vợ nhặt phản ánh tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói:

   + Cái đói dồn đuổi con người, bóp méo cả nhân cách.

   + Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp, con người trở thành trò đùa số phận

- Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.

4. Giá trị nhân đạo:

- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.

   + Tràng rất trân trọng người “vợ nhặt” của mình.

   + Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người “vợ nhặt”

   + Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.

- Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:

   + Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống, xõy dựng hạnh phỳc

   + Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.

   + Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.

C. Kết bài:

+ Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.

+ Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.


Soạn bài: Viết bài làm văn số 6. Nghị luận văn học siêu ngắn - Bản 2

ĐỀ 1

Gợi ý:

Bài viết cần có những ý cơ bản sau:

1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.

* Giải thích

    + Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống, không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.

    + Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.

* Chứng minh:

    + Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:

- Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.

- Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).

    + Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:

- Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.

- Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.

- Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.

    + Việt và Chiến - Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:

- Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.

- So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.

- Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.

- Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.

- Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.

2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".

    + Điều đó có nghĩa là: từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.

    + Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.

ĐỀ 2

Gợi ý

Bài viết cần có những ý cơ bản sau:

1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:

    + Hình ảnh dòng sông Đà.

    + Chất văn Nguyễn Tuân.

2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường:

    + Hình ảnh dòng sông Hương.

    + Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.

3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông.

ĐỀ 3: Về một truyện ngắn trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam mà anh (chị) yêu thích.

Gợi ý:

Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.

a. Mở bài:

    + Giới thiệu Tác giả, tác phẩm:

    + Nhận xét khái quát:

- Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.

- Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.

b. Thân bài:

1. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.

    + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.

    + Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.

2. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo

* Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao:

- Ngoại hình xấu, thô.

- Tính tình có phần không bình thường.

- Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.

- Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.

- Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.

* Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).

* Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ.

- Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.

- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên

- Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".

* Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí

- Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.

- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.

3. Giá trị hiện thực:

- Vợ nhặt phản ánh tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói:

+ Cái đói dồn đuổi con người, bóp méo cả nhân cách.

+ Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp, con người trở thành trò đùa số phận

- Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.

4. Giá trị nhân đạo:

- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.

    + Tràng rất trân trọng người “vợ nhặt” của mình.

    + Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người “vợ nhặt”

    + Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.

- Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:

    + Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống, xây dựng hạnh phúc

    + Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.

    + Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.

c. Kết bài:

    + Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.

    + Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.


Soạn bài: Viết bài làm văn số 6. Nghị luận văn học siêu ngắn - Bản 3

Câu 1

Đề 1: Trong truyện “Những đứa con trong gia đình”, Nguyễn Thi có nêu lên một quan niệm: Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, “mà biển thì rộng lắm (…) rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta”.

Anh/chị có cho rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dòng sông truyền thống liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha cho đến lớp người đi sau: chị em Chiến, Việt?

* MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Thi, truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” và dẫn dắt vào quan niệm “Chuyện gia đình…ra ngoài cả nước ta”.

* TB:

- Khái quát: quan niệm trên nói đến dòng sông truyền thống kết nối các thế hệ trong gia đình Chiến và Việt. Dòng sông ấy có sự kế tục, tiếp nối và góp chung vào dòng sông đất nước, dòng sông nhân loại.

- Dòng sông gia đình, dòng sông truyền thống trong “Những đứa con trong gia đình”

+ Khúc sông của thế hệ đi trước:

Ông bà, cha mẹ, chú thím đều là những người nông dân chất phác, cần cù.

Có mối huyết thù với giặc: ông, ba mẹ, thím đều chết vì tay giặc.

Khúc sông của thế hệ trước tập trung trong hình tượng chú Năm và hình tượng người má (Chú Năm: là cuốn gia phả sống, giữ cuốn sổ gia đình, chất phác, hồn hậu, bộc trực, có ý thức giáo dục truyền thống gia đình cho các cháu; Người mẹ: cần cù, yêu thương con cái, kiên cường đi đòi đầu chồng, vượt lên nỗi đau mất chồng để nuôi con, dù mất đi nhưng luôn sống trong nỗi nhớ và mọi biến cố của các con…).

+ Khúc sông của chị em Chiến và Việt:

Luôn ghi nhớ, coi trọng thế hệ trước (có ý thức chú Năm là chỗ dựa khi cha mẹ không còn, luôn nhớ về má, quyết tâm trả thù cho ba má…).

Kế thừa dòng sông truyền thống: Chiến thừa hưởng tính cách, phẩm chất và ngoại hình của mẹ, Việt luôn nhớ về mẹ,…

Hai chị em tiếp nối chí căm thù của thế hệ trước nhưng tiến xa hơn là ghi tên tòng quân, cầm súng chiến đấu, anh dũng lập công trên chiến trường.

+ Dòng sông truyền thống của gia đình Việt cũng là dòng sông truyền thống anh hùng của nhân dân Nam Bộ và hòa chung vào dòng sông yêu nước của nước nhà.

- Nghệ thuật đặc sắc: NT trần thuật tự nhiên, hấp dẫn theo dòng kí ức đứt nối và điểm nhìn của Việt; khắc họa nhân vật sống động, giàu tính cá thể hóa; Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.

* KB: Khẳng định vẻ đẹp và sức mạnh của dòng sông truyền thống trong gia đình nông dân Nam Bộ của truyện “Những đứa con trong gia đình”.

Câu 2

Đề 2: Phân tích hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sống Việt Nam qua hai tùy bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

* MB: Giới thiệu hai tác giả và hai tùy bút, dẫn dắt vào vấn đề sông Đà và sông Hương đều gợi vẻ đẹp thơ mộng của những dòng sông nước ta.

* TB:

Khái quát: Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp đa chiều đa diện nhưng điểm chung là đều có vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình. Vẻ đẹp ấy của sông Đà được miêu tả từ đoạn hết thác và sông Hương từ đoạn ra khỏi những rặng dài dữ dội của dãy Trường Sơn.

Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam qua sông Đà và sông Hương:

- Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà:

+ Dáng hình mềm mại, uyển chuyển khi nhìn từ trên cao xuống: như sợi dây thừng ngoằn ngoèo, như mái tóc trữ tình của người thiếu phụ xinh đẹp.

+ Màu nước: mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước sông lừ lừ chín đỏ vì mang chở phù sa cho đôi bờ.

+ Vẻ đẹp trữ tình, gợi cảm: hài hòa với bức tranh trời đất bung nở hoa ban hoa gạo, đằm thắm như một cố nhân, gợi màu nắng tháng ba Đường thi,…

+ Vẻ đẹp đôi bờ: hoang sơ, tĩnh lặng (như bờ tiền sử, như nỗi niềm cổ tích), giàu màu sắc, sức sống (đàn hươu thơ ngộ, đám cỏ gianh, đàn cá dầm xanh, nương ngô…).

 - Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Hương:

+ Màu nước: sớm xanh, trưa vàng, chiều tím.

+ Liên tục được so sánh với những người con gái đẹp: cô gái Di gan tự do, cô gái ngủ giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, nàng Thúy Kiều, tài nữ đánh đàn…

+ Đặc sắc nhất trong vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Hương là nhà văn miêu tả sông Hương trong cuộc hành trình tìm kiếm người tình trăm năm của nó (thành Huế): Vẻ đẹp chủ động trên thủy trình tìm về với Huế; vẻ đẹp trầm lắng giữa những lăng tẩm đồ sộ và cổ kính của các vua chúa; vẻ đẹp của tâm trạng, cảm xúc khi yêu; vẻ đẹp của điệu chảy, chậm rãi như điệu slow dành riêng cho Huế.

+ Sông Hương thơ mộng với những vẻ đẹp riêng về văn hóa, âm nhạc, thơ ca.

Nghệ thuật đặc sắc phản ánh vẻ đẹp trữ tình của hai dòng sông:

+ Nghệ thuật miêu tả sông Đà: ngôn ngữ tài hoa, gợi hình gợi cảm, giàu chất tạo hình; so sánh liên tưởng hấp dẫn; quan sát tinh tế; văn phong đĩnh đạc, giàu cá tính.

+ Nghệ thuật miêu tả sông Hương: văn phong hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa; ngôn ngữ gợi hình gợi cảm; vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực;…

* KB: Khẳng định vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình là nét đặc sắc ở cả sông Đà và sông Hương. Vẻ đẹp thơ mộng ấy không trùng lặp và đều gợi vẻ đẹp của những dòng sông nước ta.

Câu 3

Đề 3: Về một truyện ngắn trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam mà anh/chị yêu thích.

Đề bài: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.

* MB:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Nhận xét khái quát:

+ "Vợ nhặt" xây dựng tình huống truyện độc đáo.

+ Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.

* TB:

Bối cảnh xây dựng tình huống truyện

- Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.

- Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.

Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo

* Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao:

- Ngoại hình xấu, thô.

- Tính tình có phần không bình thường.

- Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.

- Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.

- Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.

* Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).

* Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ.

- Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.

- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên

- Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".

* Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí

- Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.

- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.

Giá trị hiện thực:

- "Vợ nhặt" phản ánh tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói:

+ Cái đói dồn đuổi con người, bóp méo cả nhân cách.+ Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp, con người trở thành trò đùa số phận

- "Vợ nhặt" có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.

Giá trị nhân đạo:

- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.

+ Tràng rất trân trọng người “vợ nhặt” của mình.

+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người “vợ nhặt”

+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.

- Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:

+ Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống, xây dựng hạnh phúc

+ Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.

+ Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.

* KB:

- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.

- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác