logo

Soạn bài: Viết bài làm văn số 2. Nghị luận văn học (siêu ngắn)

Hướng dẫn Soạn bài Viết bài làm văn số 2. Nghị luận văn học siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 11 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm dễ dàng nhất.


Soạn bài: Viết bài làm văn số 2. Nghị luận văn học - Bản 1

Đề 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Mở bài: 

- Giới thiệu Lê Hữu Trác, tập kí Thượng kinh kí sự 

- Dẫn dắt vào giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

Thân bài:

* Khái quát:

- Đoạn trích nằm trong tập Thượng kinh kí sự, một tập kí viết bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa khám bệnh cho thái tử Trịnh Cán.

- Giá trị hiện thực là khả năng phán ánh chân thực, sinh động diện mạo của hiện thực đang diễn ra và bộc lộ đúng bản chất của hiện thực ấy.

* Giá trị hiện thực trong đoạn trích:

- Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.

- Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa cao sang, quyền uy tột bậc với những lễ nghi, khuôn phép, người hầu kẻ hạ.

- Thái độ, tâm trạng của tác giả: choáng ngợp, bất đồng tình với cuộc sống xa hoa, hưởng thụ nơi phủ chúa và dửng dưng với những quyến rũ vật chất nơi đây.

* Nghệ thuật đặc sắc: quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lựa chọn được những chi tiết nhỏ nhưng tạo nên cái thần của cảnh và việc.

Kết bài: Khẳng định giá trị hiện thực đặc sắc và tài năng của tác giả.

Đề 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Mở bài: Dẫn dắt vào hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua các bài Bánh trôi nước, Tự tình II của Hồ Xuân Hương và bài Thương vợ của Tú Xương.

Thân bài:

* Khái quát: Nêu sơ lược về đề tài người phụ nữ trong ca dao và trong văn học trung đại.

* Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua các bài thơ trên:

- Vẻ đẹp bên ngoài của người phụ nữ:

  + Thân em vừa trắng lại vừa tròn: từ việc miêu tả đặc điểm của chiếc bánh trôi nước, Hồ Xuân Hương gợi tả vẻ đẹp trẻ trung, trắng trẻo, tràn đầy sức sống của người phụ nữ.

  + Cái hồng nhan: nhân vật trữ tình trong bài Tự tình II hiện lên là người phụ nữ có nhan sắc, có dung mạo xinh đẹp.

- Vẻ đẹp bên trong của người phụ nữ:

  + Tấm lòng thủy chung, son sắt: tấm lòng son (Bánh trôi nước).

  + Phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó, hết lòng yêu chồng thương con và giàu đức hi sinh (6 câu đầu bài Thương vợ).

  + Sức sống mãnh liệt, ý thức vươn lên mạnh mẽ (câu 5,6 bài Tự tình II).

- Họ phải chịu thân phận bất hạnh, thiệt thòi trong xã hội cũ nhiều bất công:

  + Thân phận bấp bênh, không được tự quyết định số phận của mình: Bảy nổi ba chìm với nước non / Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn (bài Bánh trôi nước);

  + Cô đơn, bẽ bàng, duyên phận không trọn vẹn trong cảnh làm lẽ: bài Tự tình II.

  + Chịu đựng thói đời bạc bẽo, vất vả gồng gánh cả gia đình: 4 câu cuối bài Thương vợ.

* Nghệ thuật: chỉ ra các đặc sắc riêng về nghệ thuật trong từng bài thơ (về ngôn ngữ, về sử dụng các biện pháp tu từ, về dấu ấn phong cách cá nhân của hai nhà thơ…).

Thân bài: Khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ xưa và liên hệ với người phụ nữ đương đại.

Đề 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Gợi ý:

Mở bài: Giới thiệu Nguyễn Công Trứ và dẫn dắt vào vấn đề nhân cách nhà nho chân chính trong Bài ca ngất ngưởng.

Thân bài:

- Khái quát: Giải thích khái niệm nhà nho, các đặc điểm quan trọng của một nhà nho chân chính và khẳng định nhân cách nhà nho chân chính trong bài Bài ca ngất ngưởng được thể hiện ở phong cách sống ngất ngưởng độc đáo và bản lĩnh của nhà nho Nguyễn Công Trứ.

- Nhân cách nhà nho chân chính qua bài Bài ca ngất ngưởng:

+ Giải thích khái niệm ngất ngưởng trong bài thơ.

+ Ngất ngưởng khi làm quan (dẫn chứng).

+ Ngất ngưởng khi về hưu (dẫn chứng).

+ Ngất ngưởng trong triều đình (dẫn chứng).

+ Thái độ sống bản lĩnh, dửng dưng và coi thường những được mất và danh lợi (dẫn chứng).

- Nghệ thuật đặc sắc trong việc thể hiện phong cách sống ngất ngưởng, nhân cách nhà nho trong bài thơ: sử dụng thể hát nói phóng khoáng, tự do, phù hợp với việc lột tả phong cách cá nhân; phép điệp (từ ngất ngưởng); sử dụng điển tích điển cố; giọng điệu phóng túng linh hoạt, hình ảnh hấp dẫn thú vị…

Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của nhân cách nhà nho chân chính trong bài thơ.


Soạn bài: Viết bài làm văn số 2. Nghị luận văn học - Bản 2

Đề 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Cảm nghĩ của anh chị về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (khẳng định đoạn trích mang giá trị hiện thực sâu sắc).

Thân bài:

Luận điểm 1: Trình bày khái niệm giá trị hiện thực của một tác phẩm văn học.

Luận điểm 2: Biểu hiện của giá trị hiện thực trong đoạn trích

   + Đoạn trích đã phô bày bức tranh cuộc sống xa hoa quá mức nơi phủ Chúa.

- Khung cảnh, bài trí trong phủ Chúa.

- Cung cách sinh hoạt nơi đây.

   + Đoạn trích còn đào sâu cho người đọc nhận ra bản chất của cuộc sống xa hoa giàu có ấy.

- Nơi ở của thế tử.

- Căn bệnh của thế tử.

   + Nghệ thuật khắc họa : tự sự kết hợp miêu tả chi tiết, giọng văn lạnh lùng, không bình luận, cảm thán.

Luận điểm 3: Ý nghĩa, giá trị

   + Phản ánh thực tại xã hội phong kiến thời bấy giờ.

   + Thể hiện thái độ, cách đánh giá, phẩm chất tốt đẹp của tác giả.

Kết bài: Khẳng định lại vấn đề (Văn học luôn phản ánh những bức tranh đời sống,…)

Đề 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua các bài Bánh trôi nước, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (Đề tài người phụ nữ là đề tài mà không nhiều các tác giả văn học trung đại nói đến; Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa đã được khắc họa rõ nét qua các bài thơ nói trên).

Thân bài:

Luận điểm 1: Số phận người phụ nữ Việt Nam xưa.

   + Số phận nhiều vất vả, cơ cực, nhiều lo toan, bươn chải (Thương vợ).

   + Số phận hẩm hiu, dở dang (Tự tình II).

   + Số phận long đong, chìm nổi, không có quyền tự định đoạt cuộc sống của mình (Bánh trôi nước).

Luận điểm 2: Vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam xưa.

   + Khẳng định: dù số phận nhiều cay đắng nhưng họ vẫn giữ những phẩm chất đẹp đẽ.

   + Đức hi sinh, sự tần tảo.

   + Khao khát yêu thương, khao khát hạnh phúc chính đáng.

   + Thanh cao, son sắt, không bị cay đắng cuộc đời làm vấy bẩn tâm hồn.

Kết bài: Khẳng định vấn đề (Mỗi nhà thơ, mỗi bài thơ có một cách thể hiện nhưng đều bày tỏ thái độ trân trọng, ngợi ca; Khẳng định tài năng, cá tính sáng tạo của hai tác giả).

Đề 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nhân cách nhà nho chân chính trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát (hoặc bài ca ngất ngưởng) của Nguyễn Công Trứ.

Mở bài: Giới thiệu vấn đề (Thơ ca trung đại luôn đề cập tới hình ảnh những nhà nho, khẳng định nhân cách cao đẹp ở họ , điều này được thể hiện trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát).

Thân bài:

Luận điểm 1: Nhà nho nhận ra được sự tù túng, bế tắc của con đường danh lợi tầm thường.

- Hình ảnh bãi cát dài.

- Hình ảnh người khách bộ hành đầy bế tắc, u uất, đau khổ.

Luận điểm 2: Nhà nho thể hiện thái độ chán ghét, khinh thường, xem nhẹ danh lợi và hành động chạy theo công danh phù phiếm.

Kết bài: Khẳng định vấn đề (Tài năng và tư tưởng của Cao Bá Quát – một nhà nho chân chính).


Soạn bài: Viết bài làm văn số 2. Nghị luận văn học - Bản 3

Đề 1(trang 53 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Lê Hữu Trác và đoạn trích tiêu biểu Vào phủ chúa Trịnh

- Khái quát giá trị hiện thực đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh

Thân bài

1. Giải thích gtrị hiện thực là gì?

2. Giá trị hiện thực được biểu hiện trong đoạn trích

a. Phản ánh bức tranh hiện thực về quang cảnh nơi phủ chúa

- Quang cảnh nơi phủ chúa vô cùng sa hoa, giàu sang và thâm nghiêm, đây là quang cảnh thường thấy trong lịch sử bởi vua chúa là những người đứng đầu cai trị đất nước

b. Phản ánh hiện thực cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa

- Cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa được tác giả khắc họa chân thực phù hợp với cung cách sinh hoạt của vua chúa thời kì bấy giờ, đồng thời cho thấy được uy quyền và sự lộng hành của chúa Trịnh lấn át cả cung vua

3. Nét nghệ thuật thể hiện thành công giá trị hiện thực của đoạn trích

- Thể kí: ghi chép sự thật

- Ghi chép tỉ mỉ, chi tiết, chân thực sự việc

- Kết hợp ghi chép sự việc một cách chính xác với bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc

Kết bài

- Khẳng định giá trị hiện thực tiêu biểu của đoạn trích

Đề 2(trang 53 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Mở bài

- Giới thiệu hình tượng người phụ nữ trong văn thơ

- Ba bài thơ Bánh trôi nước, Tự tin 2 của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương đã thể hiện rõ nét vẻ đẹp và số phận của hình tượng người phụ nữ

Thân bài

1. Những người phụ nữ trong xã hội xưa phải chịu số phận vất vả, lênh đênh lận đận

- Số phận của một người vợ vất vả lam lũ nuôi chồng nuôi con (Thương vợ)

- Số phận của người phụ nữ với số phận lênh đênh không tự quyết định số phận mình( Bánh trôi nước)

- Số phận của người phụ nữ với tình duyên dang dở hẩm hiu( Tự tình 2)

2. Tuy phải chịu số phận éo le nhưng ở họ toát lên những vẻ đẹp đáng quý, đáng trọng

- Vẻ đẹp về hình thức

+ Phân tích trong Bánh trôi nước

- Vẻ đẹp về phẩm chất

+ Phẩm chất của một người vợ, người mẹ trong Thương vợ

+ Phẩm chất thủy chung của người phụ nữ trong Bánh trôi nước

- Khát khao tình yêu, mưu cầu hạnh phúc trong Tự tình 2

3. Nghệ thuật thể hiện thành công hình tượng người phụ nữ trong hai tác phẩm

- Ngôn ngữ thơ bình dị

- Lấy ý tứ từ ca dao tục ngữ, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo.

- Việt hóa thơ Đường

Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề

- Trình bày cảm nghĩ bản thân

Đề 3(trang 53 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Mở bài

- Giới thiệu những nét tiêu biểu về Nguyễn Công Trứ

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Bài ca ngất ngưởng đã khẳng định nhân cách nhà nho chân chính của NCT

Thân bài

1. Làm rõ vấn đề “nhân cách nhà nho chân chính”

- Nhân cách: phẩm cách, phẩm đức, phẩm hạnh con người

- Nhà nho chân chính: Nhà nho sống với những nguyên tắc, chuẩn mực, của bản thân, không làm trái với lương tâm, dám khẳng định tài năng và bản lĩnh của mình

2. Nhân cách nhà nho chân chính trong văn bản

- Nhà nho chân chính là người dám thể hiện bản lĩnh, đem tài năng cống hiến chốn quan trường

- Nhà nho chân chính còn là người có phong cách lối sống tự nhiên, ung dung tự tại

- Nhà nho chân chính theo quan niệm của Nguyễn Công Trứ còn là người mang trong mình đạo lí trung quân

- Nhà nho chân chính không phải là người khuôn mình vào những quy tắc, nguyên tắc bảo thủ lạc hậu mà là sống chân chính với tài năng và quan niệm của mình

Kết bài

- Khái lược một số nét đặc sắc trên phương diện nghệ thuật

- Suy nghĩ bản thân về nhân cách nhà nho chân chính

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác