Ngoài 2 bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAI giới thiệu đến các bạn thêm bản Soạn bài Việt Bắc (Tố Hữu). Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 12 siêu ngắn sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn.
- Phần 1 (20 câu đầu): lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
- Phần 2 (còn lại): lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
- Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng về kháng chiến
- Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Hoàn cảnh sáng tác
+ Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi.
+ Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì.
+ Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cái bộ và chiến sĩ cách mạng.
- Sắc thái tâm trạng của bài thơ: bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.
- Lối đối đáp: cách xưng hô mình- ta
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Thiên nhiên Việt Bắc
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên mang vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ quê hương cách mạng.
+ Vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm nắng chiều trăng khuya...
+ Đặc biệt là "bức tranh tứ bình" của Việt Bắc qua bốn mùa:
• Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi......
• Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng.....
• Mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng......
• Mùa thu: Rừng thu trăng gọi hoà bình......
+ Thiên nhiên có sự gắn bó với con người:
• Cảnh làng bản ấm cúng
• Cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu
• Cảnh thơ mộng, ân tình
• Cảnh sinh hoạt đặc trưng của Việt Bắc
- Con người Việt Bắc
+ Trong hồi tưởng, nhà thơ nhớ đến những con người Việt Bắc, trên cái phông chung của núi rừng: có người đan nón, cô em gái hái măng,....
+ cuộc sống thanh bình êm ả của con người nói đây:
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
+ Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến nhưng chan chứa tình yêu thương:
Thương nhau chia củ sắn bùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu được khắc họa đầy ấn tượng:
+ Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
+ Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
+ vẻ đẹp của rừng núi đã cùng ta đánh giặc:
+ khung cảnh hùng tráng của bức tranh Việt Bắc xuất quân: Những đường Việt Bắc của ta.......
- Vai trò của Việt Bắc:
+ là chiếc nôi của cách mạng và kháng chiến
+ nơi nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở cho cán bộ chiến sĩ từ những ngày đầu của cách mạng và sau này là kháng chiến chống Pháp.
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc được thể hiện trong đoạn trích
+ Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
+ Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca, giao duyên.
+ Hình thức đối đáp: đậm đà phong vị ca dao, dân ca, chủ âm mà ngọt ngào, tha thiết.
+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngài, quyến luyến của bài thơ.
1. Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp xưng hô ta- mình
- Đại từ xưng hô “ta– mình” quen gặp trong ca dao, quen thuộc trong cách xưng hô của các lứa đôi ngày xưa.
- Hai đại từ ấy có sự hoán đổi cho nhau, khó tách rời, tuy hai mà một, tuy một mà hai
- Tố Hữu tự phân thân để giãi bày tâm trạng của tình yêu thương trên quê hương đất nước
2. Dựa vào phần soạn bài trên đề binh giảng, có thể nình giarg bộ tranh tứ bình, vẻ đẹp con người Việt Bắc,...
- Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
- Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
Câu 1 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết (tháng 7/1954), tháng 10/1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện có tình lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc
- Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình:
+ Sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình” – “ta”, đây là cặp đại từ thường dùng để chỉ mối quan hệ trai gái, quan hệ vợ chồng, từ đó gợi tình cảm yêu thương, gắn bó
+ Tác giả đã hình dung cuộc chia tay của trung ương Đảng với nhân dân như cuộc chia tay của một đôi trai gái đầy bịn rịn, nhớ thương, lưu luyến
Câu 2 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên:
- Thiên nhiên Việt Bắc:
+ Trăng lên đầu núi: ánh trăng thanh bình giữa núi rừng
+ Nắng chiều lưng nương
+ Bản khói cùng sương: những bản làng chìm trong sương
+ Hình ảnh bếp lửa: sớm hôm bếp lửa người thương đi về
+ Cảnh rừng nứa, bờ tre,...
+ Cảnh thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa với những nét đặc trưng riêng
- Nhớ về con người Việt Bắc:
+ Nhớ người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả mà vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mạng
+ Nhớ những kỉ niệm đầy ắp vui tươi, ấm áp giữa bộ đội và người dân Việt Bắc: lớp học i tờ, những giờ liên hoan
+ Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.
Câu 3 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Cả núi rừng Việt Bắc cùng tham gia kháng chiến: Nhớ khi giặc đến giặc lùng/Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
+ Hình ảnh đoàn quân kháng chiến: Quân đi điệp điệp trùng trùng/Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay, Dân công đỏ đuốc tùng đoàn,....
+ Những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về/Vui từ Đồng Tháp, An Khê/Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
- Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Là quê hương cách mạng, đầu não, cái nôi của cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Là nơi khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta.
+ Nơi con người đặt niềm tin và hi vọng về ngày mai chiến thắng, hòa bình
Câu 4 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
- Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
- Sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình” – “ta” thường thấy trong ca dao
- Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng...
- Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt
Câu 1 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Tác giả sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình-ta với sự biến hóa linh hoạt, và sáng tạo
+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
- Ý nghĩa việc sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình – ta:
+ Làm cho bài thơ mang phong vị của những câu ca dao, ấm áp, gần gũi, thân thuộc
+ Khắc họa sâu sắc sự gắn bó, thủy chung, yêu thương, lưu luyến giữ Trung ương Đảng với những người dân Việt Bắc
Câu 2 (trang 114, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Phân tích đoạn thơ về khung cảnh Việt Bắc trong kháng chiến:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
(...)
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
- Giọng thơ: hào hùng, mạnh mẽ, nhanh, dồn dập
- Hình ảnh thơ:
+ Không gian: những đường Việt Bắc của ta – không gian rộng lớn, khắp mọi nẻo đường ở Việt Bắc
+ Quân đi điệp điệp, trùng trùng: những đoàn quân nối tiếp nhau ra trận
+ Dân công đỏ đuộc từng đoàn, bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
+ Đèn pha bật sáng
→ Những hình ảnh thơ gợi nên một khí thế dũng mãnh, dồn dập, người người ra trận, nhà nhà ra trận
- Từ ngữ:
+ Sử dụng từ láy có giá trị tạo hình: điệp điệp, trùng trùng, ...
+ Sử dụng dày đặc các động từ mạnh: đi, đỏ đuôc, nát đá, bay,...
→ Một Việt Bắc hào hùng, là một bản anh hùng ca với khí thế sục sôi trong cuộc kháng chiến chống Pháp
Nội dung chính của văn bản
- Nội dung: bài thơ khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc...
- Nghệ thuật: đậm chất dân tộc, trong việc sử dụng hình thức đối đáp với cặp đại từ nhân xưng mình – ta, ngôn ngữu, hình ảnh thơ giản dị, nhịp thơ uyển chuyển, sử dụng thể thơ dân tộc – thể thơ lục bát...
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Sắc thái tâm trạng: nhớ thương, lưu luyến gắn với tình huống chia ly giữa người ra đi và người ở lại.
- Lối đối đáp (mình – ta) là thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng, tạo ra sự đồng vọng, là sự phân thân của cái tôi trữ tình.
Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên qua dòng hồi tưởng tha thiết:
- Cảnh sắc Việt Bắc tươi đẹp, phong phú, sống động, say đắm lòng người:
+ Thiên nhiên mang đặc trưng của Việt Bắc với các hình ảnh: rừng núi, mưa nguồn suối lũ, mây mù, trám, măng,…
+ Cảnh sắc thanh bình, mộc mạc, gần gũi: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa bờ tre, tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nến cối đều đều suối xa…
+ Cảnh sắc thơ mộng, trữ tình, sống động: hoa chuối đỏ tươi, mơ nở trắng rừng, rừng phách đổ vàng, rừng thu trăng rọi hòa bình…
- Con người Việt Bắc cần cù, tình nghĩa, gắn bó, hết lòng vì cách mạng:
+ Chăm chỉ, cần cù: con người Việt Bắc hầu hết được miêu tả trong công việc lao động (làm nương, chăn trâu, đi rừng, đan nón, hái măng,…)
+ Đồng cam cộng khổ với cán bộ cách mạng: thương nhau …/… chăn sui đắp cùng.
+ Kiên cường, dũng cảm, vùng lên đấu tranh: Nhớ khi giặc đến giặc lùng… Điện Biên vui về.
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Cả núi rừng Việt Bắc cùng tham gia kháng chiến: Nhớ khi giặc đến giặc lùng/Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
+ Hình ảnh đoàn quân kháng chiến: Quân đi điệp điệp trùng trùng/Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay, Dân công đỏ đuốc từng đoàn,....
+ Những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về/Vui từ Đồng Tháp, An Khê/Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
- Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Là quê hương cách mạng, đầu não, cái nôi của cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Là nơi khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta.
+ Nơi con người đặt niềm tin và hi vọng về ngày mai chiến thắng, hòa bình
Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
- Thể thơ lục bát truyền thống
- Lối kết cấu đối đáp "mình - ta"
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống tạo phong vị ca dao.
- Lối biểu đạt, biểu cảm mang đậm đặc trưng của tâm hồn Việt mộc mạc, giản dị, ân tình.
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:
- Trong đoạn trích bài thơ "Việt Bắc", từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói - ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.
- Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:
+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
* Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:
- Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.
- Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.
Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn thơ:
"Ta về, mình có nhớ ta
.... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"
Gợi ý:
MỞ BÀI:
– Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.
– Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.
THÂN BÀI:
– Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất.
– Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
– Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.
– Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.
Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
– Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.
Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.
– Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?
KẾT BÀI:
Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.
Bố cuc: 2 phần
- Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
- Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
Nội dung chính
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. |