logo

Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt. hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (siêu ngắn)

Hướng dẫn Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt. hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 12 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung bài học dễ dàng nhất.


Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt. hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ siêu ngắn - Bản 1


Kiến thức cần nhớ

- Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người và được tiến hành chủ yếu bằng phương tiên ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản.

- Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở cả hai dạng: nói và viết.

- Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói – những sản phẩm cụ thể của cá nhân.

- Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

- Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt yêu cầu các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.


Luyện tập

Câu 1 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trong đoạn trích trên, sự đổi vai luân phiên lượt lời liên tục diễn ra giữa hai nhân vật lão Hạc và ông giáo. Khi lão Hạc đóng vai người nói thì ông giáo đóng vai người nghe và ngược lại.

   Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:

   - Cuộc giao tiếp có ngữ cảnh cụ thể: ở nhà ông giáo, sau khi lão Hạc bán chó.

   - Các nhân vật sử dụng ngôn ngữ chung của toàn xã hội, có sự phụ trợ của các biểu hiện bên ngoài. (“mặt lão…co rúm lại”, “những vết nhăn xô lại với nhau”).

Câu 2 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

- Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có quan hệ thân cận.

   + Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn, vợ chết, anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "Cậu vàng" là "người thân" duy nhất.

   + Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát.

- Về tuổi tác thì lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội thì ông giáo lại ở vị thế cao hơn. Do vậy, hai người luôn nể trọng, quý mến nhau.

- Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

   + Dù hơn tuổi nhân vật ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.

   + Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.

Câu 3 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu có hai thành phần nghĩa:

   - Nghĩa sự việc: Con chó biết việc nó bị chết.

   - Nghĩa tình thái: lão Hạc bộc lộ sự xót thương, dằn vặt và ân hận của lão Hạc khi thấy con chó lâm vào cảnh khốn cùng (gọi con chó là “cu cậu”, lời nói nghẹn ngào như một tiếng khóc).

Câu 4 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp được thể hiện:

   - Hoạt động giao tiếp giữa hai nhân vật là ở dạng nói và nói trực tiếp. Do vậy, sự luân phiên lượt lời có thể liên tục diễn ra, hoạt động giao tiếp diễn ra theo cả hai chiều.

   - Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là ở dạng viết - đọc và là giao tiếp gián tiếp. Đây là sự giao tiếp một chiều: chỉ có người đọc đọc được những tư tưởng, tình cảm của nhà văn.


Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt. hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ siêu ngắn - Bản 2


Luyện tập

Câu 1 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trong đoạn trích trên, sự đổi vai luân phiên lượt lời liên tục diễn ra giữa hai nhân vật lão Hạc và ông giáo. Khi lão Hạc đóng vai người nói thì ông giáo đóng vai người nghe và ngược lại.

Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:

- Cuộc giao tiếp có ngữ cảnh cụ thể: ở nhà ông giáo, sau khi lão Hạc bán chó.

- Các nhân vật sử dụng ngôn ngữ chung của toàn xã hội, có sự phụ trợ của các biểu hiện bên ngoài. (“mặt lão…co rúm lại”, “những vết nhăn xô lại với nhau”).

Câu 2 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

- Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có quan hệ thân cận.

    + Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn, vợ chết, anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "Cậu vàng" là "người thân" duy nhất.

    + Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát.

- Về tuổi tác thì lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội thì ông giáo lại ở vị thế cao hơn. Do vậy, hai người luôn nể trọng, quý mến nhau.

- Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

    + Dù hơn tuổi nhân vật ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.

    + Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.

Câu 3 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu có hai thành phần nghĩa:

- Nghĩa sự việc: Con chó biết việc nó bị chết.

- Nghĩa tình thái: lão Hạc bộc lộ sự xót thương, dằn vặt và ân hận của lão Hạc khi thấy con chó lâm vào cảnh khốn cùng (gọi con chó là “cu cậu”, lời nói nghẹn ngào như một tiếng khóc).

Câu 4 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp được thể hiện:

- Hoạt động giao tiếp giữa hai nhân vật là ở dạng nói và nói trực tiếp. Do vậy, sự luân phiên lượt lời có thể liên tục diễn ra, hoạt động giao tiếp diễn ra theo cả hai chiều.

- Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là ở dạng viết - đọc và là giao tiếp gián tiếp. Đây là sự giao tiếp một chiều: chỉ có người đọc đọc được những tư tưởng, tình cảm của nhà văn.


Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt. hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ siêu ngắn - Bản 3

Câu 1 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

- Hoạt động giao tiếp trong đoạn trích diễn ra giữa hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo. Trong đó, ông giáo có 4 lượt lời và lão Hạc có 5 lượt lời, các lượt lời này luân phiên xen kẽ nhau, ông giáo và lão Hạc cũng luân phiên vai nói và vai nghe với nhau.

- Đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua các chi tiết sau:

+ Ngữ cảnh giao tiếp cụ thể (nhà ông giáo), các yếu tố phi ngôn ngữ kèm theo các lượt lời (cử chỉ, nét mặt, thái độ của hai nhân vật), ngữ điệu phong phú của các lượt lời (ngữ điệu của lão Hạc từ thông báo đến đau khổ, chua chát, tuyệt vọng; ngữ điệu của ông giáo từ lơ đãng không quan tâm đến an ủi, bùi ngùi).

+ Sử dụng ngôn ngữ chung của toàn xã hội. Từ ngữ trong các lượt lời thân mật, mang tính khẩu ngữ, sử dụng câu tỉnh lược.

Câu 2 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và sự chi phối đến nội dung, cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

- Vị thế xã hội: Ông giáo (người dạy học) có vị thế cao hơn lão Hạc (nông dân)

- Tuổi tác: ông giáo kém lão Hạc nhiều tuổi.

- Quan hệ thân sơ: hai người là hàng xóm láng giềng lâu năm

=> Về tuổi tác thì lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội thì ông giáo lại ở vị thế cao hơn. Do vậy, hai người luôn nể trọng, quý mến nhau.

- Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

+ Dù hơn tuổi ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.

+ Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.

Câu 3 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

- Nghĩa sự việc: Cậu Vàng biết mình bị hại.

- Nghĩa tình thái: thái độ mỉa mai đau đớn của lão Hạc với chính mình (thương xót cậu Vàng đã quá tin tưởng lão Hạc).

Câu 4 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

- Ngoài hoạt động giao tiếp dạng nói giữa các nhân vật, đoạn trích còn có hoạt động giao tiếp dạng viết giữa nhà văn và người đọc. Sự khác biệt giữa hai hoạt động trên:

+ Hoạt động giao tiếp dạng nói: có sự luân phiên lượt lời liên tục, tức thì, sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ, các nhân vật dễ dàng điều chỉnh thái độ và lời nói khi quan sát đối phương.

+ Hoạt động giao tiếp dạng viết: giao tiếp gián tiếp, không tức thì, thông tin và thông điệp tác giả truyền tải không phải lúc nào cũng được người đọc hiểu hết và có nhiều sự tiếp nhận của người đọc nằm ngoài dự tính của tác giả, không có sự hỗ trợ của yếu tố phi ngôn ngữ.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Xem thêm các bài cùng chuyên mục

Tham khảo các bài học khác