Ngoài 2 bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAI giới thiệu đến các bạn thêm bản Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 11 siêu ngắn sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến cho Tuyết vậy): Niềm vui và hanh phúc của các thành viên khi cụ tổ qua đời.
- Phần 2 (tiếp đến đám cứ đi): Cảnh đám ma gương mẫu.
- Phần 3 (còn lại): Cảnh hạ huyệt.
Tác giả tố cáo xã hội nhố nhăng, suy tàn, thối nát. Miêu tả cái "đám cứ đi", nhà văn muốn phơi bày tất cả sự giả dối, bịp bợm, vô đạo đức của xã hội thượng lưu. Từ đó nhà văn đả kích châm biếm sâu cay, thâm thuý những thói xấu xa của xã hội đương thời.
Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Nhan đề kì lạ, giật gân, chứa đựng mâu thuẫn, nghịch lí: hạnh phúc >< tang gia.
+ Hạnh phúc: trạng thái tâm lí viên mãn, sung sướng khi đạt được điều gì đó mong chờ.
+ Tang gia: tang lễ tiễn đưa người mất về nơi an nghỉ, thường diễn ra trong đau khổ, mất mát, bi thương.
=> Nhan đề thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm trước một tấn bi hài kịch khốn nạn, đểu giả.
=> Đó cũng là tình huống trào phúng độc đáo của truyện: niềm hạnh phúc của những đứa con cháu bất hiếu khi cụ cố tổ nằm xuống.
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Cụ cố tổ chết, đại gia đình có niềm vui chung là: từ nay, cái di chúc của cụ sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa. Cụ chết, đám con cháu bất hiếu được chia chác khối tài sản khổng lồ cụ để lại.
- Những niềm vui riêng của mỗi người:
+ Cố Hồng: mãn nguyện vì giấc mơ được gọi là cụ cố, được khen ngợi vì sự già cả, lọm khọm của mình, cố Hồng mơ màng đến cái lúc mặc đồ tang được người đời chỉ trỏ Úi kìa, con giai nhớn đã già đến thế kia kìa.
+ Vợ chồng Văn Minh: được dịp lăng xê những mẫu mới của tiệm may Âu hóa, một cơ hội quảng cáo kiếm tiền.
+ Cô Tuyết: có cơ hội chứng minh với người đời rằng mình chưa đánh mất cả chữ trinh bằng cách mặc bộ y phục Ngây thơ hở hang, gợi tình.
+ Cậu tú Tân: sướng điên người vì được dịp trổ tài chụp ảnh cùng đám bạn hữu vô học.
+ Ông Phán mọc sừng: vui sướng cực điểm vì bất ngờ trước giá trị lớn lao của đôi sừng trên đầu đem lại, vội vã thanh toán cho Xuân và trù bị một cuộc doanh thương khác.
+ Xuân Tóc Đỏ: càng vênh váo, danh giá, uy tín vì tạo ra cái chết ai cũng mong chờ đó.
+ Hai cảnh sát Min Đơ, Min Toa hạnh phúc vì được thuê giữ trật tự cho đám ma giữa lúc đang thất nghiệp; những người đi đưa đám vui vẻ vì cơ hội chim chuột lẫn nhau.
Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Cảnh đám ma gương mẫu trong đoạn trích:
- Bề ngoài của đám ma: to tát, long trọng, linh đình như đám rước.
+ Hơn 300 người đi đưa, đám ma tổ chức linh đình hổ lốn theo cả 3 lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, đến lốc bốc xoảng…
+ Đám ma ồn ào, đi đến đâu huyên náo đến đó; đám đông khổng lồ di chuyển theo quán tính với điệp khúc đám cứ đi khôi hài.
- Bản chất bên trong của đám ma: bất hiếu, bất nhân, bất nghĩa, đồi bại, thực dụng.
+ Lũ người đi đưa đám nói đủ thứ chuyện, coi việc đi đưa đám là cơ hội để tán tỉnh nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau.
+ Ai nấy đều vui vẻ, hạnh phúc, nếu có buồn thì đó chỉ là vì sơ suất của khổ chủ.
+ Đám người vô nhân tính, giả dối, đểu cáng, hoàn toàn vô cảm trước người chết.
Câu 4 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Xã hội thượng lưu thành thị đương thời có bản chất lố lăng, đồi bại, giả dối.
- Tác giả đã phản ánh điều đó với thái độ khinh bỉ tột cùng và phê phán mạnh mẽ.
Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Tình huống trào phúng đặc sắc
- Các chân dung trào phúng điển hình
- Các thủ pháp trào phúng hiệu quả như cường điệu, nói ngược, nói mỉa…
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Mâu thuẫn: hạnh phúc của con người đến từ chính sự mất mát, sự ra đi của người thân trong gia đình. Không một ai thương xót cho sự ra đi của người quá cố
=> Xã hội vô đạo đức, thiếu tình người
- Chân dung trào phúng: Xã hội “thượng lưu” thành thị lúc bấy giờ với sự kệch cỡm, lố lăng bề ngoài và sự mục ruỗng, ráo cạn của tình người ở bên trong.
Tóm tắt
Hạnh phúc của một tang gia xoay quanh câu chuyện của một người chết là cụ Cố Hồng, từ khi cụ ngấp ngoái chết đến khi chết thật. Chuyện nhặng xị bắt đầu cũng xảy ra từ khi ông cụ mất và câu chuyện cũng chỉ có ý nghĩa từ giây phút này. Cụ chết để lại cho con cháu cơ hội để khoe mẽ với thiên hạ những nghịch lý của “thế hệ con cháu” hiếu thảo bằng những bộ trang phục âu hóa nửa tây nửa ta lẫn những trò “Mèo mả gà đồng” của dâu con lẫn người xung quanh. Cái đám ma to tát cụ cố Hồng là một cuộc diễu hành của buổi lễ hội di động bằng mọi trò hề của tầng lớp trung thượng lưu. Qua đoạn trích, tác giả đã phơi bày những trò nhố nhăng, phi đạo đức lẫn truyền thống của những kẻ sống núp dưới gót giầy thực dân xâm lược, là bức tranh toàn cảnh của xã hội đương thời đầy thối nát lúc ấy.
Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ”) kể lại đám tang rầm rộ, khoa trương, đầy những lố lăng, chướng mắt của cụ cố Hồng – một người giàu có của giới “thượng lưu” thành thị.
Phần 1 (từ đầu đến “đã gây ra cho Tuyết vậy”): Những tâm tư, niềm hạnh phúc của mọi người trong gia đình trước cái chết của cụ cố tổ Hồng.
Phần 2 (tiếp theo đến “Đám cứ đi…”): Cảnh tượng một đám ma gương mẫu.
Phần 3 (đoạn còn lại): Cảnh hạ huyệt.
Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Nhan đề: nghịch lý, ngược đời, báo hiệu sự bất thường.
+ Tình huống trào phúng của đoạn trích: niềm vui đến từ nỗi mất mát phải cách biệt âm dương với người thân trong gia đình mình -> tình huống hàm chứa sự chế giễu sâu cay.
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Cái chết của cụ cố tổ là dịp để cả nhà phô trương vẻ giàu có, hợp thời của mình với xung quanh.
+ Những niềm hạnh phúc:
- Danh tiếng của Xuân Tóc Đỏ càng vang dội hơn trước.
- Ông Phán mọc sừng được chia thêm một phần tài sản nhờ việc bị cắm sừng.
- Cụ cố Hồng được mặc bộ đồ xô gai, chống cái gậy, khóc mếu trước mọi người.
- Ông Văn Minh vui mừng vì di chúc sẽ được thực thi.
- Tú Tân nóng lòng được dùng cái máy ảnh của mình.
- Bà Văn Minh sốt ruột vì chưa được bận đồ xô gai tân thời.
- Những ông bạn thân cụ cố Hồng đến để khoa khoang những huy chương mình có.
- Bạn của cậu Tú Tân được trổ tài nhiếp ảnh.
- Đám trai gái có cơ hội để chim chuột nhau.
…
⇒ Những niềm hạnh phúc đến từ việc được trục lợi, thỏa mãn, khoe khoang.
Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Cảnh đám ma gương mẫu:
+ Vẻ ngoài:
- Rầm rộ, đông đúc, náo nhiệt, thu hút sự chú ý của tất thảy mọi người.
- Ai nấy cũng trưng ra vẻ mặt buồn rầu, dáng điệu buồn rầu hợp thời hoặc đến để tỏ vẻ thành tâm chia buồn với gia chủ.
+ Thực chất:
- Là một đám ô hợp, nhố nhăng, tây ta tàu lẫn lộn.
- Những người đi đưa tang không tiếc thương, mong nhớ người khuất mà chỉ đến để thể hiện, thỏa mãn bản thân mình.
Câu 4 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời là xã hội thối nát, mục ruỗng về nhân cách, được gói bọc bên ngoài một vẻ tân thời hợp mốt nhưng thực chất là sự lố lăng, kệch cỡm.
+ Thái độ của nhà văn: lên án, chế giễu, khinh ghét.
Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật trào phúng:
+ Sử dụng nghệ thuật miêu tả để tạo nên sự đối lập giữa cái bên ngoài và bản chất bên trong của hiện tượng.
+ Giọng điệu châm biếm, chế giễu, đả kích.
+ Sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược.
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mâu thuẫn: hạnh phúc của con người đến từ chính sự mất mát, sự ra đi của người thân trong gia đình.
+ Chân dung trào phúng: Xã hội “thượng lưu” thành thị lúc bấy giờ với sự kệch cỡm, lố lăng bề ngoài và sự mục ruỗng, ráo cạn của tình người ở bên trong.
Ý nghĩa
Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước Cách mạng.
3 phần
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ tổ qua đời.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: Cảnh đám ma gương mẫu.
+ Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt.
Qua đoạn trích nói riêng và tác phẩm Số đỏ nói chung, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước cách mạng
Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Ý nghĩa nhan đề: nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc
+ Tình huống trào phúng: niềm vui vẻ, háo hức của đám con cháu trong gia đình trước sự ra đi của cụ cố tổ- người thân của họ => ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cái chết của cụ cố tổ là niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình vì “cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”
- Những niềm hạnh phúc trong gia đình
+ Cụ cố Hồng: là dịp diễn trò già để được thiên hạ khen.
+ Vợ chồng Văn Minh: mừng vì di chúc sẽ được thực hiện, những mođen đám tang sẽ được tung ra.
+ Cô Tuyết: được dịp ăn mặc thời trang, khoe khoang.
+ Cậu tú Tân: sướng vì được dùng máy ảnh mới, khoe tài chụp hình.
+ Ông Phán: Được chia một phần tiền vì “đôi sừng” của mình
+ Xuân Tóc Đỏ:Danh tiếng vang xa hơn nữa
- Những niềm hạnh phúc của những người đến dự đám tang
+ Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa: cơ hội làm việc, không thất nghiệp
+ Bạn bè cụ cố Hồng: phô trương đủ thứ huân, huy chương, quần áo, đầu tóc, râu ria...
+ Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch: chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau...
+ Hàng phố: nhốn nháo khoe đám ma to
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Cảnh đám ma gương mẫu:
- Cảnh đưa đám:
+ Chậm chạp và nhốn nháo
+ Các loại kèn ta, Tây , Tàu lố lăng
+ Người đi đám nói chuyện bàn tán
+ Điệp khúc “Đám cứ đi”
- Cảnh hạ huyệt:
+ Cậu Tú bắt mọi người tạo dáng chụp ảnh
+ Cụ cố Hồng: tỏ ra chí hiếu nhưng lại lộ sự giả dối
+ Phán mọc sừng khóc oặt người đi nhưng lại giúi vào tay Xuân tờ 5 đồng rồi lại khóc oặt người đi
=> Càng thể hiện rõ sự “trào phúng” của đoạn trích
Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Xã hội thượng lưu mất hết tình người, mất đi trật tự tôn ti, bị đảo lộn bởi những con người tham lam, bỉ ổi, suy đồi về đạo đức và cách sống
- Thái độ Vũ Trọng Phụng: tố cáo, lên án, phê phán, châm biếm mạnh mẽ, gay gắt
Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Nghệ thuật trào phúng:
- Tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.
- Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc.
- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,… được sử dụng một cách linh hoạt.
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật.
Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
HS tìm đọc tác phẩm Số đỏ
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mâu thuẫn trào phúng: niềm hạnh phúc của đám con cháu trước sự ra đi của cụ cố tổ
+ Chân dung trào phúng: Chân dung đám con cháu trong gia đình và đám quan khách => xã hội thượng lưu đương thời