logo

Soạn bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt (siêu ngắn)

Hướng dẫn Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 11 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm dễ dàng nhất.


Soạn bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Bản 1

Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Phân tích ngữ liệu về mặt từ ngữ để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập:

- Ngữ liệu 1: Nụ tầm xuân 1 là bổ ngữ của động từ “hái”, nụ tầm xuân 2 là chủ ngữ.

- Ngữ liệu 2: Bến 1 là bổ ngữ của động từ “nhớ” và bến 2 là chủ ngữ.

- Ngữ liệu 3: 

+ Trẻ 1 là bổ ngữ của động từ “yêu”

+ Trẻ 2 là chủ ngữ

+ Già 1 là bổ ngữ của động từ “kính”

 + Già 2 là chủ ngữ

- Ngữ liệu 4: 

+ bống 1 là bổ ngữ của động từ “đem”

+ bống 2 và bống 3 đều là bổ ngữ cho động từ “thả”

+ bống 4 là bổ ngữ cho động từ “giấu”

+ bống 5 là chủ ngữ

+ bống 6 là chủ ngữ

=> Các cặp từ trong ngữ liệu 1,2,3 và từ “bống” trong ngữ liệu 4 dù ở các vị trí khác nhau, giữ các vai trò ngữ pháp khác nhau nhưng không có sự thay đổi xét về mặt ngữ âm và chữ viết. Nói cách khác, các từ trên không có sự biến đổi hình thái. Đây là đặc điểm nổi bật của loại hình ngôn ngữ đơn lập.

Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Đối chiếu với tiếng Anh để thấy tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết còn tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập:

Câu tiếng Việt: Tôi yêu anh ấy nhưng anh ấy không yêu tôi.

Dịch sang tiếng Anh: I love him but he don’t love me.

- Câu tiếng Việt: tôi 1 là chủ ngữ, tôi 2 là phụ ngữ của động từ “yêu” nhưng không thay đổi về ngữ âm và chữ viết (không biến đổi hình thái) vì tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

- Câu tiếng Anh: tôi 1 viết là “I” (vì là chủ ngữ), tôi 2 viết là “me” vì là phụ ngữ, anh ấy 1 viết là “him” vì là phụ ngữ, anh ấy 2 viết là “he” vì là chủ ngữ. Vậy các cặp từ này có sự thay đổi ngữ âm và chữ viết (biến đổi về hình thái) vì tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết.

Câu 3 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Xác định và phân tích tác dụng của hư từ trong đoạn văn:

- Các hư từ: đã, để, lại, mà nhấn mạnh ý nghĩa và công sức lớn lao của nhân dân ta trong thành quả giành được nền độc lập.


Soạn bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Bản 2


I. Loại hình ngôn ngữ

- Loại hình ngôn ngữ là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ, trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau.

- Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.


II. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt.

- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngôn ngữ, tiếng trong Tiếng Việt trùng với âm tiết có thể là từ

    + Âm tiết có kết cấu chặt chẽ, ranh giới rõ ràng, ở dạng đầy đủ, gồm phụ âm đầu, vần, thanh điệu

- Từ không biến đổi hình thái

- Trong các ngôn ngữ thuộc loại ngôn ngữ đơn lập, biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp sắp đặt từ theo hình thức trước sau, sử dụng hư từ, thay đổi trật tự sắp xếp của từ, nghĩa của từ


Luyện tập

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Nụ tầm xuân(1): Bổ ngữ

- Nụ tầm xuân (2): Chủ ngữ.

- Bến(1): Bổ ngữ.

- Bến (2): Chủ ngữ

- Trẻ(1): Bổ ngữ /Trẻ (2): Chủ ngữ

- Già(1): Bổ ngữ/Già(2): Chủ ngữ.

- Bống (1): Định ngữ.

- Bống (2)(3)(4): Bổ ngữ.

- Bống(5)+(6): Chủ ngữ.

Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

VD:

Tiếng Anh: I go to shopping with my friend.

Tiếng Việt: Tôi đi mua sắm cùng với bạn của tôi.

- Tiếng Anh: I (chủ ngữ), my ( Bổ ngữ).

→ Chức năng ngữ pháp, ngữ âm và chữ viết khác nhau.

- Tiếng Việt: Tôi1 (chủ ngữ), Tôi2 ( bổ ngữ).

→ Chức năng ngữ pháp khác nhau, còn ngữ âm và chữ viết giống nhau

- Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau ⇒Loại hình ngôn ngữ đơn lập.

- Tiếng Anh biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.⇒Loại hình ngôn ngữ hòa kết.

Câu 3 (trang 58 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Các hư từ:

    + Đã: chỉ hoạt động xảy ra trước một thời điểm được nói đến.

    + Các: chỉ số nhiều của sự vật (các xiềng xích là các thế lực bị áp bức).

    + Để: chỉ mục đích.

    + Lại: chỉ hoạt động tái diễn (vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ giai cấp phong kiến).

+ Mà: chỉ mục đích (lập nân Dân chủ Cộng Hòa).

- Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, chiến thắng của dân tộc, bộc lộ niềm vui tự hào về nhân dân mình.


Soạn bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Bản 3


Nội dung bài học

- Loại hình ngôn ngữ:

    + Khái niệm: Loại hình ngôn ngữ là tập hợp những ngôn ngữ có những nét chung về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,...

    + Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

- Đặc điểm:

    + Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.

    + Từ không biến đổi hình thái.

    + Trật tự sắp đặt từ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.


Luyện tập

Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Chứng minh Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

a,

- Nụ tầm xuân (1): Bổ ngữ cho động từ "hái".

- Nụ tầm xuân (2): Chủ ngữ cho hoạt động "nở".

b,

- Bến (1): Bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ "nhớ".

- Bến (2): Chủ ngữ của động từ "đợi".

c,

- Trẻ (1), già (1): Bổ ngữ cho các động từ "yêu", "kính".

- Trẻ (2), già (2): Chủ ngữ cho các động từ "để", "đến".

d,

- Bống (1): Định ngữ cho danh từ "cá".

- Bống (2), bống (3): Bổ ngữ cho động từ "thả".

- Bống (4): Bổ ngữ cho động từ "đưa".

- Bống (5), bống (6): Chủ ngữ trong câu.

Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Câu ví dụ:

- Tiếng Anh: I have dinner with my friend.

- Tiếng Việt: Tôi ăn tối cùng với bạn của tôi.

Phân tích:

- Trong câu tiếng Anh: I (chủ ngữ), my (bổ ngữ).

→ Chức năng ngữ pháp, phát âm và cách viết khác nhau.

- Trong câu tiếng Việt: Tôi (1) là chủ ngữ, tôi (2) là bổ ngữ.

→ Chức năng ngữ pháp khác nhau, phát âm và cách viết giống nhau.

Kết luận:

- Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập vì không biến đổi hình thức ngôn ngữ khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.

- Tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết vì ngôn ngữ bị biến đổi hình thức khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.

Bài 3 (trang 58 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Các hư từ xuất hiện trong đoạn văn:

- Đã: chỉ hoạt động xảy ra trước một thời điểm nào đó.

- Các: chỉ số nhiều toàn thể của sự vật.

- Để: chỉ mục đích.

- Lại: chỉ sự tiếp diễn của hoạt động.

- Mà: chỉ mục đích.

→ Các hư từ trên không biểu thị ý nghĩa từ vựng nhưng khi kết hợp với các từ loại khác lại mang đến nội dung ý nghĩa hoàn chỉnh cho câu.

Cụ thể trong đoạn văn trên, các hư từ dùng để nhấn mạnh sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, khẳng định chiến thắng vĩ đại và bộc lộ niềm tự hào về dân tộc Việt Nam.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác