logo

Soạn văn 6 trang 95 Bài: Cây tre Việt Nam - Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn Bài Cây tre Việt Nam ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ các câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 bộ Sách Kết nối tri thức theo chương trình mới.


I. Tìm hiểu tác phẩm Cây tre Việt Nam sách Kết nối tri thức để soạn bài Cây tre Việt Nam

1. Bố cục bài Cây tre Việt Nam

Gồm 4 phần:

+ Phần 1. Từ đầu đến “ chí khí như người ”: Cây tre có mặt ở mọi nơi trên đất nước ta và có những phẩm chất đáng quý.

+ Phần 2. Tiếp theo đến “ chung thủy ”: Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động.

+ Phần 3. Tiếp theo đến “ Tre, anh hùng chiến đấu ”: Tre sát cánh trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

+ Phần 4. Còn lại: Tre là người bạn của dân tộc ta

2. Tóm tắt bài Cây tre Việt Nam

   Cây tre là bạn thân của nông dân Việt Nam, nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở hầu khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre thanh cao mà giản dị. Tre gắn bó lâu đời với con người trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương. Tre cũng là bạn đồng hành của dân tộc trên con đường đi tới ngày mai.


II. Hướng dẫn soạn Cây tre Việt Nam sách Kết nối tri thức


1. Đọc văn bản

1. Cây tre có mặt ở mọi nơi trên đất nước ta và có những phẩm chất đáng quý

- Là người bạn thân của nông dân, nhân dân Việt Nam.

- Đặc điểm của cây tre:

+ Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt.

+ Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn.

+ Tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.

=> Tre mang vẻ đẹp thanh cao, giản dị, chí khí như con người.

2. Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động

+ Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn.

+ Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.

+ Tre là cánh tay của người nông dân.

+ Tre vất vả mãi với người: cối xay tre nặng nề quay.

+ Tre là người nhà, khăng khít với đời sống hằng ngày.

+ Tre buộc chặt những tình cảm chân quê.

+ Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già.

+ Tre chung thủy.

3. Tre sát cánh trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc

+ Tre là tất cả, tre là vũ khí - tre xung phong vào xe tăng, đại bác

+ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh…

+ Tre hi sinh để bảo vệ con người.

4. Tre là người bạn của dân tộc ta

- Tre vẫn còn nguyên vị trí trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc nhạc tâm tình….

- Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.


2. Sau khi đọc – Trả lời văn bản

1. Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh nào?

   Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh: 

  "Bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam" . 

  "Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa".

  "Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi,... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn".

   "Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân".

  "Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất".

   "Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!".

   "Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi."

2. Những từ ngữ nào trong văn bản biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre?

  Những từ ngữ biểu đạt rõ hình ảnh của cây tre: xanh tốt, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí, mọc thẳng…

3. Khi nói về cây tre, tác giả đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam. Hãy chỉ ra những chi tiết đó trong bài.

- Khi nói đến cây tre, tác giả đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam. 

Ví dụ: 

+ Bóng tre trùm lên âu yếm làng bản xóm thôn.

+ Dưới bóng tre, toàn bộ đời sống của con người hiện ra: những mái đình, mái chùa cổ kính, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. 

+ Tre thành nôi êm ru giấc ngủ trưa hè, thành nguồn vui cho trẻ thơ từ chiếc thuyền lá tre đến que chuyền đánh chắt, tre bắc cầu cho tình duyên đôi lứa, … 

→ Tất cả các chi tiết này làm nổi bật sự gắn bó của cây tre với đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của con người Việt Nam trong lao động và cuộc sống hàng ngày. 

4. Vì sao tác giả có thể khẳng định "Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

  Nguyên nhân: Cây tre gắn bó với cuộc sống và mang những đức tính của con người Việt Nam: ngay thẳng, thủy chung, can đảm… nên đã thành biểu tượng của dân tộc ta. 

5. Tìm một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả "cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam".

   Một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả "cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam": Ngay từ những câu văn mở đầu tác giả đã khẳng định tre là người "bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam" . Câu văn như một lời khẳng định chắc nịch về mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, lâu bền của tre với con người. Để làm nổi bật vai trò, ý nghĩa của tre, tác giả đã đặt nó trong muôn ngàn cây cối khác nhau, nhưng tre luôn giữa một vị trí đặc biệt quan trọng: "Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa" . Cũng bởi vậy mà tre có mặt ở khắp mọi nơi: "Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi,... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn" . Câu văn nhịp nhàng kết hợp với biện pháp liệt kê đã cho thấy sự thân thuộc, gần gũi của tre với đời sống con người.

6. Em đang sống ở thời điểm "ngày mai" mà tác giả nói đến trong văn bản, "khi sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa". Theo em, vì sao cây tre vẫn là hình ảnh vô cùng thân thuộc đối với đất nước, con người Việt Nam. 

    Hình ảnh tre của hiện tại, khi cuộc sống con người đã trở nên hiện đại hơn, sắt thép xi măng đã dần thay thế cho tre. Nhưng không vì thế mà tre mất đi vị thế của mình. Tre vẫn xuất hiện trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi, được tác giả diễn đạt thật tinh tế qua hình ảnh "măng mọc" , tiếng sáo diều vi vút,... Lời kết vút lên như một lần nữa ca ngợi sự gắn bó thủy chung, son sắt của tre với con người.Trên đường đời ta dấn bước, tre xanh mãi là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình... Cây tre với những phẩm chất quí báu của nó lưu giữ biết bao giá trị lịch sử, giá trị vàn hoá, tượng trưng cao quí của dân tộc Việt Nam vẫn còn mãi với các thế hệ Việt Nam hôm nay và mai sau, với bao niềm tự hào và kiêu hãnh.


III. Tổng kết bài soạn Cây tre Việt Nam sách Kết nối tri thức

1. Giá trị nội dung bài Cây tre Việt Nam 

   Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

   Bài kí khẳng định tầm quan trọng và vai trò của cây tre đối với đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người nông dân nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung.
- Ca ngợi vẻ đẹp bình dị và phẩm chất quý báu của cây tre.
- Khẳng định hình ảnh cây tre là biểu tượng cho con người, cho dân tộc và cho đất nước Việt Nam.

2. Đặc sắc nghệ thuật bài Cây tre Việt Nam 
- Chi tiết, hình ảnh được chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng.
- Vận dụng thành công, linh hoạt thủ pháp nhân hóa, ẩn dụ, liệt kê.
- Giọng điệu khi nhẹ nhàng tha thiết, lúc dồn dập khẩn trương.


IV. Dàn ý bài Cây tre Việt Nam sách Kết nối tri thức 


I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Thép Mới (những nét chính về cuộc đời, các sáng tác của ông…).

- Giới thiệu về văn bản “Cây tre Việt Nam” (xuất xứ, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật…)


II. Thân bài

1. Giới thiệu khái quát về cây tre

- Là người bạn thân của nông dân, nhân dân Việt Nam.

- Đặc điểm của cây tre:

+ Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt.

+ Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn.

+ Tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.

=> Tre thanh cao, giản dị, chí khí như con người.

2. Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu.

- Trong lao động, sản xuất:

+ Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn.

+ Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.

+ Tre là cánh tay của người nông dân.

+ Tre vất vả mãi với người: cối xay tre nặng nề quay.

+ Tre là người nhà, khăng khít với đời sống hằng ngày.

+ Tre buộc chặt những tình cảm chân quê.

+ Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già.

+ Tre chung thủy...

- Trong chiến đấu: tre là tất cả, tre là vũ khí - tre xung phong vào xe tăng, đại bác, tre giữ làng, giữ nước, tre hi sinh để bảo vệ con người.

=> Tre gần gũi, gắn bó với đời sống con người.

3. Vị trí của tre đối với đất nước trong tương lai

- Tre vẫn còn nguyên vị trí trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc nhạc tâm tình…

- Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.


III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Cảm nhận của bản thân về cây tre: yêu, trân trọng, gắn với kỉ niệm tuổi thơ…

icon-date
Xuất bản : 13/09/2021 - Cập nhật : 11/10/2022