logo

So sánh sự vận chuyển thụ động và sự vận chuyển chủ động qua màng sinh chất theo gợi ý ở bảng 9.1

icon_facebook

Câu hỏi: So sánh sự vận chuyển thụ động và sự vận chuyển chủ động qua màng sinh chất theo gợi ý ở bảng 9.1

So sánh sự vận chuyển thụ động và sự vận chuyển chủ động qua màng sinh chất theo gợi ý ở bảng 9.1

Lời giải:

Đặc điểm Vận chuyển thụ động Vận chuyển chủ động
Giống nhau

- Đều tham gia kiểm soát sự vận chuyển các chất và trao đổi thông tin giữa tế bào và môi trường bên ngoài.

- Đều có các kênh protein màng.

 

Khác nhau Chiều gradient nồng độ Theo chiều gradient nồng độ Ngược chiều gradient nồng độ
Yêu cầu về năng lượng Không cần sử dụng năng lượng Tiêu tốn năng lượng
Protein vận chuyển Có thể có hoặc không có sự tham gia của protein vận chuyển Có sự tham gia của protein vận chuyển
Ví dụ Sự khuếch tán của các phân tử nước hoa trong không khí Rễ cây hút nước và chất dinh dưỡng
Ý nghĩa - Đảm bảo cung cấp các chất cần thiết cho tế bào và điều hòa nồng độ các chất hai bên màng sinh chất.

Kiến thức chung về màng sinh chất

1. Màng sinh chất

Màng tế bào (màng sinh chất) được định nghĩa là màng phospholipid hai lớp ngăn cách bên trong tế bào với môi trường bên ngoài ở cả tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Singer và Nicolson lần đầu tiên mô tả cấu trúc màng tế bào vào năm 1972. Theo mô hình khảm chất lỏng do Singer và Nicolson giải thích, các phospholipid trong màng sinh chất được tạo thành từ các đầu phosphat ưa nước và các đuôi axit béo kỵ nước. Các phospholipid được sắp xếp theo cách hướng các đuôi kỵ nước vào trong và các đầu ưa nước hướng ra ngoài.

2. Vị trí, vai trò

- Màng sinh chất là ranh giới ngăn cách tế bào và môi trường. Trong tế bào, màng sinh chất phân vùng hoạt động tạo nên các bào quan

- Màng sinh chất kiểm soát dòng vật chất vận chuyển đi vào hoặc đi ra của tế bào, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi chất

3. Chức năng của màng sinh chất

Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây :

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc : Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chi cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói càng sinh chất có tính bán thấm.
- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra vững đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.

- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn" là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

icon-date
Xuất bản : 05/09/2022 - Cập nhật : 26/11/2023

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads