- CTTQ dãy đồng đẳng CnH2n(n ≥≥ 2)
- Đồng phân cấu tạo: Anken từ C4H8 trở đi có đồng phân cấu tạo mạch cacbon và vị trí nối đôi.
- Đồng phân hình học: Nếu mỗi C mang liên kết đôi dính với 2 nhóm nguyên tử khác nhau thì sẽ có 2 cách phân bố không gian khác nhau là đồng phân cis và trans.
- Cách đọc tên đồng phân hình học: ghi tiền tố cis- trans- trước tên gọi anken
- Tên thông thường của một số ít anken lấy tên từ ankan tương ứng, nhưng đổi hậu tố an thành ilen.
- Tên thay thế: số chỉ vị trí nhánh – Tên nhánh + Tên mạch chính – Số chỉ vị trí liên kết đôi – en
- Ở điều kiện thường, các anken từ C2 →→ C4 ở dạng khí, từ C5 trở đi là chất lỏng hoặc rắn
- Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy và khối lượng riêng tăng dần theo chiều tăng của phân tử khối
- Anken nhẹ hơn nước và không tan trong nước
Trong phân tử anken có 1 ππ kém bền nên có phản ứng đặc trưng là phản ứng cộng
a. Phản ứng cộng
Phản ứng cộng HA vào anken không đối xứng tuân theo Quy tắc Mac – cop –nhi – côp: “ nguyên tử H ưu tiên cộng vào nguyên tử cacbon bậc thấp hơn ở nối kép , A ưu tiên cộng vào nguyên tử cacbon bậc cao hơn”
b) Trùng hợp:
Quá trình kết hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau (gọi là monome) tạo thành những phân tử rất lớn (gọi là polime). Số lượng mắt xích monome trong phân tử polime gọi là hệ số trùng hợp, kí hiệu là n.
c) Phản ứng oxi hóa:
- Anken cháy hoàn toàn tạo thành CO2 và H2O và tỏa nhiều nhiệt.
- Anken làm mất màu dung dịch KMnO4 (phản ứng được dùng để nhận ra sự có mặt của liên kết đôi) và bị oxi hóa không hoàn toàn thành hợp chất điol.
- Trong phòng TN, etilen được điều chế từ ancol etylic
- Trong công nghiệp, các anken được điều chế từ ankan
Là nguyên liệu quan trọng cho nhiều quá trình sản xuất hóa học. Nhiều anken được dùng làm chất đầu để tổng hợp các polime có nhiều ứng dụng trong đời sống và công nghiệp