logo

Sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp

Câu hỏi: Sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp : 

Lời giải:

[CHUẨN NHẤT] Sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp

     - Khi huyết áp tăng cao thì thụ quan áp lực trên mạch máu (trên xoang động mạch cảnh và gốc cung động mạch chủ) tiếp nhận và báo về trung khu điều hoà tim mạch ở hành não.

     - Từ trung khu điều hoà tim mạch ở hành não, xung thần kinh theo dây li tâm đến tim và mạch máu, làm tim giảm nhịp đập, giảm lực co bóp và làm mạch máu dãn rộng.

     - Kết quả là huyết áp giảm xuống và trở lại bình thường. Sự thay đổi huyết áp ở mạch máu lúc này lại được thụ quan áp lực ở mạch máu tiếp nhận và thông báo về trung khu điều hoà tim mạch ở hành não (liên hệ ngược).

     - Cân bằng nội môi giúp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp của môi trường trong cơ thể. Vậy để hiểu rõ hơn về cơ chế điều hòa huyết áp, Top lời giải xin mời các bạn đi tìm hiểu thêm về cơ chế cân bằng nội môi và cơ chế điều hòa huyết áp qua bài viết dưới đây nhé.


I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

     Nội môi là môi trường bên trong cơ thể. Gồm các yếu tố lí hóa.

     - Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.

     - Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) biến động và không duy trì được sự ổn định (mất cân bằng nôi môi), sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào, các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.


II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

[CHUẨN NHẤT] Sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp(ảnh 2)

     - Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

     - Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

     - Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.

     - Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược.


III. Ý nghĩa của việc duy trì cân bằng nội môi

     - Việc ổn định các điều kiện lý hóa cũng như cân bằng nội môi sẽ giúp cho các tế bào cơ quan trong cơ thể người được hoạt động bình thường. Bên cạnh đó việc làm mất đi tính cân bằng này còn dẫn đến nhiều vấn đề khác trong cơ thể. Động vật và con người có thể mắc các loại bệnh khác nhau như bệnh tiểu đường, bệnh cao huyết áp và một số vấn đề khác.

     - Nhìn chung, ý nghĩa của cân bằng nội môi như sau:

     + Sự cân bằng của khối lượng nước, nồng độ các chất glucozo, các ion và axit amin…

     + Giúp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp cũng như pH của môi trường trong.

     + Giúp đảm bảo sự tồn tại cũng như việc thực hiện chức năng sinh lí của các tế bào cơ thể với sự tham gia của các enzym khác nhau.


IV.Huyết áp là gì?

     - Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đi nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Nhờ lực co bóp của tim và sức cản của động mạch mà huyết áp được tạo ra.

     - Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim. Huyết áp giảm nhanh nhất khi máu lưu thông trong các động mạch nhỏ, các tiểu động mạch và tiếp tục giảm khi máu đi qua các mao mạch và huyết áp nhỏ nhất trong hệ tĩnh mạch. 

     - Ở người bình thường, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ xuống thấp nhất vào khoảng 1 - 3 giờ sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất từ 8 - 10 giờ sáng.

     - Khi vận động hết sức lực, căng thẳng thần kinh hoặc khi xúc động mạnh đều có thể làm huyết áp tăng lên. Ngược lại, khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn, huyết áp có thể hạ xuống.


V. Cơ chế điều hòa huyết áp

     - Khi huyết áp tăng cao thì thụ quan áp lực trên mạch máu (trên xoang động mạch cảnh và gốc cung động mạch chủ) tiếp nhận và báo về trung khu điều hoà tim mạch ở hành não.

     - Từ trung khu điều hoà tim mạch ở hành não, xung thần kinh theo dây li tâm đến tim và mạch máu, làm tim giảm nhịp đập, giảm lực co bóp và làm mạch máu dãn rộng.

     - Kết quả là huyết áp giảm xuống và trở lại bình thường. Sự thay đổi huyết áp ở mạch máu lúc này lại được thụ quan áp lực ở mạch máu tiếp nhận và thông báo về trung khu điều hoà tim mạch ở hành não (liên hệ ngược).


VI.Yếu tố nào gây ảnh hưởng tới huyết áp?


Các yếu tố bên trong

     - Nhịp tim, lực co tim: Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, vì vậy khi tim đập nhanh và mạnh thì huyết áp sẽ tăng. Còn khi đập chậm, lực co tim giảm huyết áp cũng sẽ giảm.

     - Khối lượng máu: Khối lượng máu sẽ giảm khi mất máu, điều đó sẽ làm huyết áp giảm.

     - Sức cản của mạch máu: Khi lòng mạch hẹp lại do thành máu bị xơ vữa sẽ làm tăng huyết áp. Đặc biệt đối với người già, thành mạch kém đàn hồi sẽ là nguyên nhân chính gây nên bệnh cao huyết áp.


Các yếu tố bên ngoài

     - Tư thế ngồi: Tư thế ngồi hoặc đứng ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp trung bình của người. Đây là một yếu tố ít ai ngờ tới và thường xuyên mắc phải, vì vậy ngồi sai tư thế sẽ làm lượng máu lưu thông khó khăn và dẫn đến huyết áp luôn ở mức không ổn định.

     - Thói quen ăn uống, sinh hoạt: Chế độ ăn uống hằng ngày không chỉ ảnh hưởng đến huyết áp mà còn ảnh hưởng đến nhiều bệnh lý khác như: ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ, uống nhiều rượu bia, cà phê, thuốc lá,… sẽ ảnh làm xơ cứng thành mạch, tăng huyết áp.

     - Sinh hoạt không điều độ: Làm việc căng thẳng, thường xuyên thức khuya, ít tập thể dục,… là những nguyên nhân làm huyết áp không ổn định.

icon-date
Xuất bản : 26/07/2021 - Cập nhật : 28/07/2021