logo

Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Hướng dẫn Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật trang 100, 114 ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Lý thuyết Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Sơ đồ tư duy Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật


Dừng lại và suy ngẫm 

Câu hỏi 1 trang 101 Sinh học 11: Tại sao kích thích nhẹ lên thủy tức thì cả cơ thể nó co lại, trong khi nếu kích thích nhẹ vào một chân côn trùng thì chân đó co lại mà không có phản ứng ở các bộ phận khác?

Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Lời giải:

Kích thích nhẹ lên thủy tức thì cả cơ thể nó co lại bởi vì thủy tức có hệ thần kinh lưới và các tế bào thần kinh phân bố rải rác khắp cơ thể nên khi bị kích thích thì thủy tức sẽ phản ứng tức thì.

Còn kích thích nhẹ vào một chân côn trùng thì chân đó co lại mà không có phản ứng ở các bộ phận khác vì hệ thần kinh của côn trùng là hệ thần kinh ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ. Khi gặp kích thích thì các thụ thể cảm giác tiếp nhận kích thích từ môi trường và gửi thông tin theo các dây thần kinh cảm giác về tủy sống và não bộ, từ đây xung thần kinh theo dây thần kinh vận động đến cơ quan đáp ứng và gây ra đáp ứng.

Câu hỏi 1 trang 103 Sinh học 11: Neuron có cấu tạo như thế nào? Ưu thế của neuron có nhiều hơn một sợi nhánh so với chỉ có một sợi nhánh là gì? Giải thích.

Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật (ảnh 2)

- Cấu tạo của neuron gồm 3 phần là thân, sợi nhánh và sợi trục.

- Ưu thế của neuron có nhiều hơn một sợi nhánh so với chỉ có một sợi nhánh là truyền đạt thông tin nhanh hơn bởi vì chức năng của sợi nhánh là tiếp nhận thông tin và đưa thông tin về thân, nên khi có nhiều sợi nhánh, các kích thích sẽ được neuron nhận biết nhanh nhạy hơn.

Câu hỏi 2 trang 103 Sinh học 11: Hình dạng của neuron như thế nào cho phép nó truyền tin đi xa?

Lời giải:

Hình dạng của neron dài có cấu trúc 3 phần là thân, sợi nhánh, sợi trục. Chính điều này đã giúp nó truyền tin đi xa vì mỗi neuron có rất nhiều sợi nhánh tiếp nhận thông tin và đưa về thân. Sợi trục có chức năng truyền xung thần kinh đến các tế bào khác còn sợi trục có thêm bao myelin có tính chất cách điện.

Câu hỏi 3 trang 103 Sinh học 11: Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động được hình thành như thế nào?

Lời giải:

- Điện thế nghỉ được hình thành khi neuron không bị kích thích. Nó là sự chênh lệch điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thich, bên trong màng tích điện âm so với bên ngoài màng tích điện dương. Và ngược lại, khi neuron bị kích thích thì điện thế nghỉ biến đổi thành điện thế hoạt động.

Câu hỏi 4 trang 103 Sinh học 11: Tại sao tốc độ lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao myelin nhanh hơn trên sợi thần kinh không có bao myelin?

Lời giải:

Tốc độ lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao myelin nhanh hơn trên sợi thần kinh không có bao myelin vì trên sợi thần kinh không có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền là do khử cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp từ vùng này sang vùng khác kế tiếp, còn trên sợi thần kinh có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền là do sự khử cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp từ eo Ranvier này sang eo Ranvier kế tiếp, nghĩa là lan truyền theo cách nhảy cóc từ eo Ranvier này sang eo Ranvier kế tiếp.

Câu hỏi 1 trang 105 Sinh học 11: Quan sát hình 17.9, 17.10 và cho biết: Thông tin dưới dạng xung thần kinh được neuron chuyển qua synapse hóa học sang tế bào khác như thế nào?

Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật (ảnh 3)
Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật (ảnh 4)

Lời giải:

Thông tin dưới dạng xung thần kinh khi đến synapse được truyền qua synapse nhờ chất chuyển giao thần kinh. Sau khi điện thế hoạt động xuất hiện ở màng sau và lan truyền đi tiếp, enzyem acetylcholinesterase có ở màng sau sẽ phân hủy acetylcholine thành acetate và choline. Cholune quay trở lại màng trước, đi vào chùy synapse và tham gia vào quá trình tổng hợp acetylcholine chứa trong các túi.

Câu hỏi 2 trang 105 Sinh học 11: Quan sát hình 17.9, 17.10 và cho biết: Tại sao thông tin truyền qua synapse chỉ theo một chiều, từ màng trước sang màng sau mà không theo chiều ngược lại?

Lời giải:

Thông tin truyền qua synapse chỉ theo một chiều, từ màng trước sang màng sau mà không theo chiều ngược lại vì ở màng trước không có thụ thể tiếp nhận chất trung gian hóa học và phía màng sau không có chất trung gian hóa học để đi về phía màng trước

Câu hỏi 1 trang 106 Sinh học 11: Cung phản xạ gồm những bộ phận nào? Tại sao bất kì một bộ phận nào cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được?

Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật (ảnh 4)

Lời giải:

Cung phản xạ gồm 5 bộ phận là bộ phận tiếp nhận kích thích, đường dẫn truyền hướng tâm, bộ phận trung ương, đường dẫn truyền li tâm: là dây thần kinh vận động do các neuron vận động tạo thành và bộ phận đáp ứng.

Bất kì một bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được bởi vì các bộ phận đều liên quan mật thiết với nhau.

Câu hỏi 2 trang 106 Sinh học 11: Trong cung phản xạ, đáp ứng của cơ xương có tác dụng nào đối với cơ thể?

Lời giải:

Trong cung phản xạ, đáp ứng của cơ xương có tác dụng quan trọng đối với cơ thể, nó giúp cơ thể trả lời, phản ứng lại các kích thích từ môi trường. 

Câu hỏi 1 trang 110 Sinh học 11: Thụ thể cảm giác là gì? Cho biết các loại thụ thể cảm giác và vai trò của chúng. Để có cảm giác cần những bộ phận nào?

Lời giải:

Thụ thể cảm giác là neuron hoặc tế bào biểu mô chuyên hóa, cũng có thể là các đầu mút của neuron đáp ứng với kích thích đặc hiệu.

Các loại thụ thể cảm giác và vai trò của chúng:

+ Thụ thể cơ học: Giúp phát hiện các biến dạng vật lí gây ra do các dạng năng lượng cơ học và tùy theo vị trí, thụ thể cơ học có những vai trò khác nhau.

+ Thụ thể hóa học: Giúp phát hiện các phân tử hóa học đặc hiệu và nồng độ của chúng trong máu.

+ Thụ thể điện tử: Phát hiện các dạng khác nhau của năng lượng điện từ như ánh sáng nhìn thấy, dòng điện và từ trường.

+ Thụ thể nhiệt: Phát hiện sự thay đổi nhiệt độ.

+ Thụ thể đau: Phát hiện tổn thương mô do các tác nhân cơ học (va đập), hóa học (acid....), điện, nhiệt (lửa,...), áp lực mạnh (do đè nén) gây ra.

Câu hỏi 2 trang 110 Sinh học 11: Tại sao chúng ta nhìn thấy hình ảnh của vật và nghe được âm thanh?

Lời giải:

Chúng ta nhìn thấy hình ảnh của vật và nghe được âm thanh là nhờ tai và mắt.

- Nhờ có ánh sáng mà mắt nhận được hình ảnh của vật thông qua khúc xạ, thông qua những chu trình khác mà trên vỏ não sẽ tiếp nhận và cho chúng ta cảm giác về hình ảnh và màu sắc của vật.

- Sóng âm từ nguồn âm phát ra truyền theo ống tai vào màng nhĩ, rồi truyền qua chuỗi xương tai giữa làm rung màng cửa sổ bầu dục tạo ra sóng áp lực truyền trong ốc tai. Sóng áp lực làm cho các tế bào có lông bị kích thích dẫn đến xuất hiện điện thế hoạt động lan truyền theo dây thần kinh thính giác về thùy thái dương của vỏ não cho cảm giác về âm thanh.

Câu hỏi 3 trang 110 Sinh học 11: Tại sao chúng ta có thể cảm nhận được vị trí và chuyển động của cơ thể dù đang nhắm mắt?

Lời giải:

Chúng ta có thể cảm nhận được vị trí và chuyển động của cơ thể dù đang nhắm mắt vì nhờ có dịch lỏng. Chuyển động của dịch lỏng làm tế bào có lông hưng phấn, xuất hiện xung thần kinh truyền về hành não và tiểu não, giúp cơ thể giữ được thăng bằng và đến vỏ não cho cảm nhận về vị trí, chuyển động của cơ thể. 

Câu hỏi 1 trang 112 Sinh học 11: Hãy cho biết các phản xạ dưới đây thuộc loại phản xạ không điều kiện hay có điều kiện. Giải thích.

a) Dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đèn tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ.

b) Người run lập cập khi mặc không đủ ấm trong thời tiết lạnh giá.

c) Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2.

Lời giải:

a) Dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đền tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ là phản xạ có điều kiện vì đó là hành động được hình thành trong đời sống, qua quá trình học tập và rèn luyện.

b) Người run lập cập khi mặc không đủ ấm trong thời tiết lạnh giá là phản xạ không điều kiện vì khi chịu sự kích thích thì thụ thể cảm giác phát hiện được sự thay đổi của nhiệt độ và sẽ có những phản ứng biểu hiện đáp trả lời kích thích này.

c) Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2 là phản xạ không điều kiện vì khi cơ thể thiếu O2 sẽ có phản ứng là tăng quá trình hô hấp để lấy nhiều khí O2 hơn.

Câu hỏi 2 trang 112 Sinh học 11: Phản xạ có điều kiện được hình thành như thế nào?

Lời giải:

Phản xạ có điều kiện được hình thành khi có những thay đổi giữa các neuron khi bị kích thích, nhờ vậy thông tin đi qua synapse dễ dàng hơn.

Câu hỏi 1 trang 113 Sinh học 11: Dựa vào tài liệu khoa học, internet, hỏi bác sĩ hoặc những người có chuyên môn về chất kích thích trả lời các câu hỏi: Thế nào là lạm dụng chất kích thích?

Lời giải:

Lạm dụng chất kích thích là sử dụng chất gây nghiện nhiều lần dù biết hậu quả của nó. Sử dụng chất kích thích không hản là xấu nhưng nếu chúng ta quá lạm dụng sẽ có nhiều ảnh hưởng như mệt mỏi, đau đớn, bực bội, âu dầu, giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác, khủng hoảng tinh thần và không làm chủ được bản thân...

Câu hỏi 2 trang 113 Sinh học 11: Dựa vào tài liệu khoa học, internet, hỏi bác sĩ hoặc những người có chuyên môn về chất kích thích trả lời các câu hỏi: Cần làm gì để cai nghiện chất kích thích và phòng tránh tình trạng nghiện chất kích thích?

Lời giải:

Để cai nghiện chất kích thích và phòng tránh tình trạng nghiện chất kích thích, chúng ta cần: Nói không với chất gây nghiện, có chế độ ăn uống luyện tập thể thao hợp lí.


Luyện tập và vận dụng

Câu hỏi 1 trang 114 Sinh học 11: Độc tố tetrodotoxin có trong cá nóc làm đóng kênh Na+ trên các sợi thần kinh có thể gây tử vong ở người ăn cá nóc. Giải thích.

Lời giải:

* Độc tố tetrodotoxin có trong cá nóc làm đóng kênh Na+ trên các sợi thần kinh có thể gây tử vong ở người ăn cá nóc. Vì: Độc chất tetrodotoxin thường tập trung ở trứng, ruột và tinh hoàn cá nóc. Đây là một trong những chất độc rất mạnh tìm thấy trong tự nhiên. Tetredoxin là chất độc không protein, tan trong nước và không bị phá hủy bởi nhiệt (nấu chín hay phơi). Chất độc đó có thể gây ức chế hoạt động bơm kênh Na-K và kênh Natrium thấm vận động qua màng tế bào, đặc biệt là ở cơ vân do đó ngăn chặn quá trình khử cực, đảo cực và tái phân cực trên các sợi thần kinh cảm giác làm cho xung thần kinh mang thông tin đâu không thể lan truyền về đồi thị và vỏ não gây ra liệt cơ, suy hô hấp và đồng thời chất độc Tetrodotoxin còn phát động vùng cảm nhận hóa học gây nôn, nôn liên tục.

Câu hỏi 2 trang 114 Sinh học 11: Vi khuẩn Clostridium Botudium đôi khi xuất hiện trong thức ăn để lâu ngoài không khí tiết ra độc tố Botulium. Độc tố này sẽ giải phóng các acetylchline ở chuỳ synapse thần kinh, cơ xương. Nếu ăn phải thức ăn có loại vi khuẩn này thì hậu quả sẽ như thế nào. Giải thích

Lời giải:

*Vi khuẩn Clostridium Botudium đôi khi xuất hiện trong thức ăn để lâu ngoài không khí tiết ra độc tố Botulium. Độc tố này sẽ giải phóng các acetylchline ở chuỳ synapse thần kinh, cơ xương. Độc tố botidium sinh ra bởi vi khuẩn C.botulinum. Nó có đặc điểm kỵ khí, hình quy hai đầu tròn, có nhiều lông quanh thân, di động. Đồng thời vi khuẩn cũng không phát triển được ở môi trường chua (pH <4.6), mặn (nồng độ muối ăn >5%). Trong thức ăn để lâu ngoài không khí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển, tiết ra độc tố botulinum. Và chỉ với 0,03 mcg tiêm tĩnh mạch có thể gây ra tử vong ở người nặng 70kg.

* Nếu ăn phải thức ăn có loại vi khuẩn này thì sẽ gây nguy hiểm: Do độc tố C.botudium là loại độc tố thần kinh. Độc tố botulinum có trong thức ăn, sau khi ăn vào thì đường tiêu hóa sẽ không bị phá hủy bởi acid dịch vị và các men tiêu hóa mà sẽ được hấp thu ở tá tràng và hỗng tràng vào máu, do đó nó sẽ xâm nhập các tế bào thần kinh, ngăn chặn sự giải phóng chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine tại các đầu mút thần kinh tiền sinap. Các xung động thần kinh bị ngưng trệ gây các triệu chứng liệt vận động. Bệnh xuất hiện nhanh 6 - 48 giờ sau khi ăn thực phẩm nhiễm độc, phổ biến 12-36 giờ sau ăn, đôi khi có thể lên đến 6-8 ngày.

- Tiêu hóa: Nếu nhiễm độc tố botulinum do ngộ độc thực phẩm người bệnh sẽ xuất hiện sớm các triệu chứng buồn nôn, nôn, chướng bụng, đau bụng, sau đó liệt ruột cơ năng, táo bón.

- Thần kinh: Người bệnh bị liệt đối xứng hai bên, xuất phát từ vùng đầu mặt, cổ lan xuống chân với các triệu chứng là sụp mi, nhìn đôi, nhìn mờ, đau họng, khó nuốt, khó nói, khàn tiếng, khô miệng. Sau đó liệt tay, liệt các cơ vùng ngực, bụng và liệt hai chân.

- Phản xạ gân xương thường giảm hoặc mất, không có rối loạn cảm giác.

* Khi bị nhiễm đọc: Nếu nhiễm độc mức độ nhẹ, người bệnh có thể chỉ mệt mỏi, mỏi cơ tương tự như suy nhược cơ thể, không làm được các động tác gắng sức bình thường,... Nhưng nếu nhiễm độc mức độ nặng, bệnh tiến triển nhanh, người bệnh có thể liệt tất cả các cơ dẫn đến ứ đờm, suy hô hấp, gây ngừng thở dẫn đến tử vong.

Câu hỏi 3 trang 114 Sinh học 11: Nếu nhìn gần trong một thời gian dài ví dụ đọc sách dưới ánh sáng yếu, bàn ghế không phù hợp với kích thước cơ thể làm thủy tinh thể phồng lên và giữ nguyên ở trạng thái phồng. Trạng thái phồng của thuỷ tinh thể ảnh hưởng thế nào đến khả năng nhìn các vật. Giải thích.

Lời giải:

* Nếu nhìn gần trong thời gian dài (ví dụ: đọc sách dưới ánh sáng yếu, bàn ghế không phù hợp với kích thước cơ thể), làm thủy tinh thể phồng lên và giữ nguyên ở trạng thái phồng. Trạng thái phồng của thủy tinh thể ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh, làm suy giảm thị lực, tầm nhìn hạn chế gây ra nhiều phiền toái trong sinh hoạt hàng ngày và công việc. Đối với người trẻ phải thường xuyên nheo mắt dẫn đến mỏi mắt, nhức đầu. Ngoài ra sẽ gây ra nguy cơ mắt bị lé, thậm chí có thể gây mù lòa. Những biểu hiện trên đó là tác hại của việc bản tiếp xúc nhiều tia ánh xạ hàng ngày, ánh sáng không đủ tốt.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Sinh 11 Kết nối tri thức

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật  trang 100, 114 trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Click vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 25/02/2023 - Cập nhật : 23/01/2024