logo

[Sách mới] Lý thuyết Sử 10 Bài 11 Kết nối tri thức: Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 11 Kết nối tri thức: Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Sử 10 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.

Bài 11: Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam - Lịch sử 10 Kết nối tri thức


1. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc

a. Cơ sở hình thành

- Cơ sở về điều kiện tự nhiên

+ Hình thành trên lưu vực các dòng sông như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,...  

+ Ở lưu vực các dòng sông lớn có đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi dày đặc, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,... thuận lợi cho động vật, thực vật sinh sôi, nảy nở, phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nghề trồng lúa nước

+ Khoáng sản có các mỏ đồng, sắt, thiếc, chì,... thuận lợi cho nghề luyện kim phát triển sớm.

- Cơ sở xã hội 

+ Văn minh Văn Lang - Âu Lạc có cội nguồn từ văn hoá Phùng Nguyên (khoảng 4000 năm trước), phát triển rực rỡ trong thời kì văn hoá Đông Sơn. 

+ Trong hơn hai thiên niên kỉ, sự phát triển của công cụ lao động, các hoạt động sản xuất đã dẫn đến: sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ, phần hoá xã hội và sự ra đời của nhà nước.

+ Cư dân Việt cổ sống thành từng làng, xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp (trị thuỷ, làm thuỷ lợi, khai hoang,...), yêu cầu bảo vệ cuộc sống chung của cộng đồng, các làng đã liên kết với nhau, suy tôn thủ lĩnh chung. 

=> Đây chính là cơ sở hình thành nên nhà nước đầu tiên ở Việt Nam - tiền để cho sự hình thành và phát triển rực rỡ của văn minh.

b. Một số thành tựu tiêu biểu

Những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Văn Lang- Âu Lạc:

Nội dung

Thành tựu tiêu biểu

Nhà nước

Nhà nước Văn Lang xuất hiện cách ngày nay 2700 năm

Nhà nước Âu Lạc (208 TCN- 179 TCN)

Kinh tế

Khai phá đất đai, mở rộng diện tích trồng lúa nước

Có bước tiến lớn về công cụ và kĩ thuật canh tác nông nghiệp

Chăn nuôi, đánh cá, thủ công nghiệp phát triển

Đỉnh cao là kĩ thuật đúc đồng

Đời sống vật chất

Bữa ăn: cơm rau cá

Lương thực chính: lúa gạo

Trang phục: Phụ nữ mặc váy, yếm, đàn ông đóng khố, ở trần, đi chân đất. 

Tóc để ngang vai hoặc búi

Đi chân đất, dùng đồ trang sức bằng sừng, ngà động vật, đá, kim loại

Nhà ở: chủ yếu nhà sàn

Sống quây quần thành xóm làng định cư

Đi lại: chủ yếu bằng đường thủy, phương tiện thuyền, bè…

Đời sống tinh thần

Tín ngưỡng: thờ vị thần tự nhiên và tín ngưỡng phồn thực

Nghệ thuật: trình độ chế tác tinh xảo, kĩ thuật cao, giàu tính nghệ thuật

Âm nhạc: nhiều loại nhạc cụ và hình thức biểu diễn


2. Văn minh Chăm-pa

a. Cơ sở hình thành

- Cơ sở về điều kiện tự nhiên: văn minh Chăm-pa hình thành, tồn tại và phát triển (từ thế kỉ II đến thế kỉ XV) trên địa bàn các tỉnh miền Trung và một phần cao nguyên Trường Sơn Việt Nam ngày nay.

- Cơ sở về xã hội 

+ Khoảng thế kỉ V TCN, cư dân văn hoá Sa Huỳnh cư trú ở vùng duyên hải, lưu vực các con sông và sâu trong nội địa. Cơ cấu xã hội Sa Huỳnh là xã hội dạng lãnh địa hay liên minh cụm làng, đứng đầu  là thủ lĩnh tối cao. Sự phát triển nội tại của những tổ chức xã hội này là cơ sở quan trọng cho sự hình thành của Nhà nước Chăm-pa sau này. 

+ Ngoài ra, có thể có một số nhóm người khác cùng kết hợp với người Sa Huỳnh tạo nên nền văn minh Chăm-pa.

- Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ

+ Từ thời văn hoá Sa Huỳnh, cư dân nơi đây đã tiếp xúc với văn minh Ấn Độ. Thông qua tầng lớp thương nhân Ấn Độ, chữ viết, tôn giáo, tư tưởng, mô hình tổ chức nhà nước và pháp luật đã được du nhập. 

+ Việc tiếp thu những thành tựu của văn minh Ấn Độ đã góp phần đưa nền văn minh Chăm-pa phát triển rực rỡ.

b. Một số thành tựu tiêu biểu

Nội dung

Thành tựu tiêu biểu

Nhà nước

192: Khu Liên lập ra nước Lâm Ấp

Bộ máy nhà nước được tổ chức gồm: đứng đầu là vua, dưới vua là các quan đại thần, và cấp địa phương.

Kinh tế

Hoạt động kinh tế đa dạng: trồng lúa, chăn nuôi, làm nghề thủ công, buôn bán đường biển

Chữ viết

Sáng tạo ra chữ viết riêng trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ. 

Đời sống vật chất

Trang phục chính là “ka-ma”, dân thường đi chân đất, vua quan đi dép, giày. 

Phụ nữ thường đeo trang sức , hoa tai, vòng cổ

Nhà ở: nhà trệt xây bằng gạch nung

Bữa ăn: Cơm, rau, cá

Đời sống tinh thần

Tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, thờ sinh thực khí

Tôn giáo: tiếp thu đạo Phật, Hin-đu giáo, Hồi giáo

Kiến trúc, điêu khắc

Nhiều di tích, công trình còn tồn tại đến ngày nay: Thánh địa Mỹ  Sơn, Phật viện Đồng Dương, tháp Bà Pô-Na-ga….


3. Văn minh Phù Nam

a. Cơ sở hình thành

* Cơ sở về điều kiện tự nhiên

- Địa bàn chủ yếu của Vương quốc Phù Nam là khu vực Nam Bộ Việt Nam ngày nay, thuộc vùng hạ lưu sông Mê Công. 

- Hằng năm, nơi đây được phù sa bồi đắp tạo thành đồng bằng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. 

- Khu vực này có hệ thống kênh rạch chằng chịt, thuận tiện cho thuyền bè lưu thông

* Cơ sở về xã hội 

- Văn minh Phù Nam có cội nguồn từ nền văn hoá tiền Óc Eo.

+ Khoảng cuối thiên niên kỉ I TCN, sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển; cấu trúc làng nông - chài - thương nghiệp hình thành, chuẩn bị cho sự ra đời của các đô thị sơ khai ở một số vùng đất thuộc Nam Bộ. 

+ Từ thời văn hoá tiền Óc Eo, vùng đất này đã là nơi giao thoa, gặp gỡ của nhiều tộc người. Cư dân bản địa cư trú lâu đời kết hợp với những cư dân Nam Đảo di cư đến, họ cùng nhau xây dựng, phát triển và tạo nên tiền đề cho sự thành lập Vương quốc Phù Nam sau này.

* Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ

- Văn minh Phù Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn minh Ấn Độ, được truyền bá chủ yếu thông qua hoạt động thương mại biển. 

- Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ được thể hiện ngay trong truyền thuyết về sự ra đời của Vương quốc Phù Nam và trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kiến trúc, tôn giáo,...

b. Một số thành tựu tiêu biểu

Nội dung

Thành tựu tiêu biểu

Nhà nước

Đầu công nguyên, Vương quốc Phù Nam ra đời

Từ thế kỉ II-V: trở thành vương quốc hùng mạnh, có ảnh hưởng tại Đông Nam Á

Kinh tế

Phù Nam là trung tâm buôn bán thương mại

Nghề thủ công và nông nghiệp phát triển

Đời sống vật chất

Ở: nhà sàn gỗ, lợp mái lá

Đi lại: chủ yếu bằng thuyền trên sông, ngòi, kênh, rạch

Lương thực, thực phẩm: lúa gạo, thịt, thủy, hải sản

Trang phục: đàn ông đóng khố, ở trần; phụ nữ mặc váy, đeo trang sức

Đời sống tinh thần

Tín ngưỡng: đa thần, thờ sinh thực khí

Tôn giáo: Phật giáo, Hin-đu giáo

Phong tục, tập quán: Chôn người chết bằng nhiều hình thức: thủy táng, hỏa táng, điểu táng… 

>>> Xem toàn bộ: Tóm tắt lý thuyết Sử 10 ngắn gọn Kết nối tri thức

-------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 11 Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 19/09/2022 - Cập nhật : 21/09/2022