Hướng dẫn trả lời câu hỏi Soạn văn 6 bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II (ngắn nhất) trang 112 trong bộ Sách Cánh Diều được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.
Câu 1. Thống kể tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai.
Câu 2. Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập hai theo mẫu sau:
VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hỗn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.
Câu 3. Nêu những điều cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tổ tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.
VD: Văn bản nghị luận:
– Xác định và đánh giá được ý kiến. Lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.
Câu 4. Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6: từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách
(Gợi ý: Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thơ là tập một tập trung vào thơ lục bát, tập hai tập trung vào thơ có yếu tô tự sự, miêu tả).
Câu 5. Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6, từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung để tài của văn bản nghị luận là ở Ngữ văn 6, tập một học về nghị luận văn học, Ngữ văn 6, tập hai học về nghị luận xã hội
=> Lời giải
Câu 1
Thể loại | Tên |
Truyện | Bài học đường đời đầu tiên
Ông lão đánh cá và con cá bàng Cô bé bán diêm |
Thơ | Đêm nay Bác không ngủ
Lượm Gấu con chân vòng kiềng |
Văn nghị luận | Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
Khan hiếm nước ngọt Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? |
Truyện | Bức tranh của em gái tôi
Điều không tính trước Chích bông ơi! |
Văn bản thông tin | Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng
Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? Những phát minh ” tình cờ và bất ngờ” |
Câu 2
Câu 3
– Lưu ý khi đọc đổi với
+ Truyện: Chú ý các yếu tố thuộc về nội dung của truyện : cốt truyện, nhân vật, tình tiết; các yếu tố thuộc về hình thức của truyện: điểm nhìn trần thuật, giọng điệu, ngôn ngữ
+ Văn bản thông tin: Xác định và nắm được những thông tin văn bản muốn thông báo.
Câu 4
Truyện | Thơ |
Bài học đường đời đầu tiên Ông lão đánh cá và con cá bàng Cô bé bán diêm Bức tranh của em gái tôi Điều không tính trước Chích bông ơi! Thánh Gióng Thạch Sanh Sự tích Hồ Gươm
| Đêm nay Bác không ngủ Lượm Gấu con chân vòng kiềng À ơi tay mẹ Về thăm mẹ ca dao Việt Nam |
Câu 5
Văn bản nghị luận | Văn bản thông tin |
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Khan hiếm nước ngọt Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ Vẻ đẹp của một bài ca dao Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước Hồ Chí Minh và ” Tuyên ngôn Độc lập” ” Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ” Giờ Trái Đất | Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? Những phát minh ” tình cờ và bất ngờ”
|
Sự khác biệt về nội dung để tài của văn bản nghị luận là ở Ngữ văn 6:
Tập một học về nghị luận văn học, Ngữ văn 6, tập hai học về nghị luận xã hội
Tập một nội dung các văn bản thiên về phương pháp phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng còn ở tập 2 thiên về phương pháp giải thích, chứng minh so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết
Câu 6. Thống kê tên các kiêu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6. tập hai.
Câu 7. Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu câu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.
Câu 8. Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh hoạ hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,… (văn bản đa phương thức).
=> Lời giải
Câu 6. Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6. tập hai.
Câu 7. Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu câu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.
– Cần phải đọc hiểu nội dung, nắm được đối tượng mà văn bản muốn hướng đến thì chúng ta mới xác định và biết cách làm thế nào để bắt đầu viết một bài phân tích hay chứng minh, kể chuyện ở văn 6 tập, xác định được phương thức, cách thức làm bài
Câu 8. Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh hoạ hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,… (văn bản đa phương thức).
Ý nghĩa:
Câu 9. Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai.
Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu câu đọc và viết?
=> Lời giải
Kĩ năng | Nội dung |
Nói | Kể lại được câu chuyện mà mình muốn kể
Biết cách ngắt ngừng, nhấn mạnh vào trọng tâm câu chuyện Câu chuyện nói phải được miêu tả rõ ràng mạch lạc, nêu ra được vấn đề thảo luận |
Nghe | Nắm được nội dung trình bày của người khác
Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp |
Câu 10. Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào?
=> Lời giải
Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là
+ Từ láy, từ ghép
+ Cụm từ ( cụm danh từ, cụm tính từ,…)
+ Thành ngữ
+ Hoán dụ
+ Mở rộng chủ ngữ
+ Từ Hán Việt
+ Trạng ngữ
+ Dấu ngoặc kép
+ Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu