logo

Phép đối là gì?

Câu hỏi: Phép đối là gì?

Trả lời: 

- Phép đối là cách sắp xếp các loại từ ngữ, cụm từ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau trong diễn đạt nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về phép đối nhé. 


I. Khái niệm phép đối là gì?

- Phép đối là cách sắp xếp các loại từ ngữ, cụm từ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau trong diễn đạt nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.


II. Tác dụng phép đối

- Nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong diễn đạt để trình bày, nhấn mạnh một ý nghĩa nào đó. 

- Tạo ra sự cân đối hài hòa về mặt âm thanh, đối về nghĩa với nhau.

- Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.

[CHUẨN NHẤT] Phép đối là gì?

III. Đặc điểm của phép đối

– Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.

VD: Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng

(Ca dao)

– Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ).

VD:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)

– Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.

VD:

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn

(Hồ Xuân Hương)


IV. Phân loại các loại phép đối

- Có hai loại đối:

   + Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng.

VD: Hoa cười ngọc thốt đoan trang (Nguyễn Du)

   + Trường đối (bình đối): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau

VD: Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

(Bà huyện Thanh Quan)


V. Ví dụ phép đối

Ví dụ 1: 

Vân xem trang trọng khác vời.

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang.

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

Đáp án:

Ta thấy trong đoạn thơ trên có các từ đối gồm: Khuôn trăng >< nét ngài, đầy đặn >< nở nang, hoa <> ngọc, cười <> thốt, mây <> tuyết, thua >< nhường, nước tóc >< màu da.

Ví dụ 2: 

Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt.

Trót đem thân thế hẹn tang bồng.

Đáp án:

Các từ đối nhau gồm:  mượn >< đem, điền viên >< thân thế, vui >< hẹn, tuế nguyệt >< tang bồng.

Ví dụ 3:

a. Phân tích phép đối trong câu tục ngữ sau: “ Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng”

b. Phép đối trong tục ngữ thường có tác dụng gì? Vì sao người ta không thể thay thế những từ trong đó.

Đáp án:

Câu a: Đây là phép đối thanh bằng >< trắc với nhau, 2 từ đối là tật >< lòng.

Câu b: Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.

- Sử dụng phép đối thì tục ngữ mới có những điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng.

- Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp giúp người đọc dễ nhớ, dễ thuộc.

Ví dụ 4: Xác định các phép tu từ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của phép tu từ đó.

Lá bàng đang đỏ ngọn cây.

Sếu giang mang lạnh đang bay giữa trời.

Mùa đông còn hết em ơi.

Mà con én đã gọi người sang xuân.

Đáp án:

- Phép điệp ngữ âm: Vần “ang” được lặp lại 6 lần.

- Tác dụng: Tạo âm hưởng ngân vang, gợi ra không gian mênh mông, rộng mở và gợi cảm nhận về sự nối tiếp, trôi chảy của thời gian.

icon-date
Xuất bản : 25/01/2022 - Cập nhật : 26/01/2022