logo

Nguyễn Ánh đánh bại Vương triều Tây Sơn vào thời gian nào

Câu hỏi: Nguyễn Ánh đánh bại Vương triều Tây Sơn vào thời gian nào ? 

  1. 1801
  2. 1802
  3. 1803
  4. 1804

Đáp án: B

     - Nguyễn Ánh đánh bại Vương triều Tây Sơn vào năm 1802

Cùng Top lời giải tìm hiểu kiến thức bài học Sự thành lập và tổ chức vương triều Nguyễn  nhé


1. Sự thành lập vương triều Nguyễn

[CHUẨN NHẤT] Nguyễn Ánh đánh bại Vương triều Tây Sơn vào thời gian nào

     - Lợi dùng tình hình Tây Sơn đang dồn sức giải quyết các công việc ở Bắc Hà, Nguyễn Ánh đem quân trở về đánh chiếm Gia Định, biến vùng này thành căn cứ mở các cuộc tấn công chống lại Tây Sơn.
     - Tháng 6 - 1801, Nguyễn Ánh tấn công Phú Xuân (Huế), Nguyễn Quang Toàn chống cự không nổi phải bỏ chạy ra Thăng Long.
     - Ngày 21 - 6 - 1802, Nguyễn Ánh đánh chiếm Thăng Long. Quang Toàn và triều đình Tây Sơn chạy đến Xương Giang (Bắc Giang) thì bị bắt. Vương triều Tây Sơn chấm dứt. Nguyễn Ánh lên ngôi Hoàng đế, đặt niên hiệu là Gia Long, lập nên vương triều Nguyễn (1802 - 1945)


2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn

  • Nông nghiệp:

     Ban hành chính sách quân điền nhưng ruộng đất công chỉ còn 20% tổng diện tích.

     Khuyến khích khai hoang, cấp vốn, huy động nhân dân làm thủy lợi….

     Tuy nhiên, nông dân không có hoặc có ít ruộng, chịu bóc lột nặng nề.

  • Thủ công nghiệp:

     Xuất hiện nghề mới: In tranh dân gian.

     Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với quy mô lớn, chế tạo được máy móc đơn giản.

     Thủ công nghiệp truyền thống tiếp tục phát triển

  • Thương nghiệp:

     Nội thương: Phát triển chậm do thuế nặng

     Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền nhưng rất hạn chế.

  • .Tình hình văn hóa – giáo dục:

     Tôn giáo: độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên Chúa giáo. Tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển

     Giáo dục: Chủ yếu là Nho học. Tổ chức đều đặn các kỳ thi, nhưng số người đi thi và đỗ đạt không nhiều.

     Sử học: Thành lập Quốc sử quán để lưu trữ và biên soạn các bộ lịch sử lớn.

     Kiến trúc: nổi bật là quần thể cung điện và lăng tẩm ở Huế.

     Nghệ thuật dân gian: vẫn tiếp tục phát triển.


3. Tổ chức vương triều

     – Chính quyền trung ương:

     + Gia Long tập trung thiết lập một hệ thống cai tậ từ trung ương tới các địa phương trên một lãnh thổ rộng lớn, tương đương với lãnh thổ Việt Nam hiện nay.

     + Gia Long quyết định xây dựng một thể chế quân chủ quan liêu chuyên chế, trong đó vua là người đứng đầu triều đình và toởn quyền quyết định mọi công việc hệ trọng của đất nước.

     + Dưới vua có sáu bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư. Dưới bộ có các ti chuyên trách.

     + Đến thời Minh Mạng, tổ chức bộ máy nhà nước được hoàn thiện chặt chẽ hơn. Ngoài sáu bộ, còn có các viện và các cơ quan chuyên trách như Đô sát viện, Nội các, Cơ mật viện…

     + Phú Xuân (Huế) được chọn làm kinh đô, là trung tâm đầu não của cả nước.

     – Chính quyền địa phương:

     + Thời Gia Long, hai đầu đất nước là Bắc thành và Gia Định thành do Tông trán thay mặt Hoàng đế quyết định mọi việc; các trực dinh do triều đình cai quản.

     + Trong hai năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng lần lượt bãi bỏ Bắc thành và Gia Định thành cùng các chức Tông trán, chia lại cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên). Các tỉnh đều do Tông đóc hay Tuần phủ đứng đầu, nhưng đều trực thuộc chính quyền trung ương. Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, tông và xã, thôn.

     + Để bảo vệ quyền uy tuyệt đôlcủa Hoàng đế, nhà Nguyễn không đặt chức Tể tướng, không lấy đỗ Trạng nguyên, không lập Hoàng hậu và không phong tước Vương cho người ngoài họ.

     - Luật pháp:

     + Nhà Nguyễn rất coi trọng luật pháp. Năm 1815, bộ Hoàng Việt luật lệ (hay còn gọi là Luật Gia Long) gồm 398 điều, chia thành 7 chương, được chính thức ban hành.

     + Đây là bộ luật được soạn thảo với tinh thần đề cao quyền uy của Hoàng đế, triều đình; xử phạt rất hà khắc, nhất là những tội gây phương hại đến chính quyền.

     – Quân đội:

     + Nhà Nguyễn chủ trương xây dựng một đội quân thường trực mạnh với khoảng trên 20 vạn quân, được chia làm 4 binh chủng (bộ binh, thủy binh, pháo binh và tượng binh). Binh lính phục vụ trong quân đội được hưởng các chế độ ưu đãi.

     + Quân đội nhà Nguyễn từng bước được chính quy hóa từ tổ chức đến trang bị, vữ khí và là một đội quân khá mạnh ở vùng Đông Nam Á thời bấy giờ.

  • Đối ngoại

     +  Đối với Trung Quốc: nhà Nguyễn chủ trương thần phục nhà Thanh. Năm 1803, Gia Long cử sứ bộ sang Trung Quốc xin quốc hiệu và cầu phong. Năm sau, nhà Thanh sai sứ sang phong vương cho Gia Long. Từ đó nhà Nguyễn phải định kì công nạp.

     +  Đói với Cao Miên và Lao: các vua Nguyễn sử dụng lực lượng quân sự bắt Cao Miên và Lao thần phục, thậm chí có lúc còn thiết lập chế độ bảo hộ ở Cao Miên.

     + Đối với các nước phương Tây:

     + Trong giai đoạn đầu, Gia Long thi hành chính sách tương đối cởi mở với Pháp và đạo Thiên Chúa.

     + Đến thời Minh Mạng (1820 1 1840), triều Nguyễn khước từ dần những quan hệ với phương Tây, thậm chí bắt đầu thi hành chính sách đởn áp Thiên Chúa giáo và “đóng cửa”, ngăn cản ảnh hưởng của người phương Tây trên đất Việt Nam. Nhà Nguyễn ngày cởng tỏ ra bảo thủ, đưa đất nước lún sâu vào tình trạng trì trệ, lạc hậu đến nôi suy kiệt khả năng tự vệ.


4. Ý nghĩa cải cách của vua Minh Mạng:

     – Thống nhất lại việc phân chia các đơn vị hành chính trong phạm vi cả nước, làm cơ sở cho sự phân chia các tỉnh, huyện như ngày nay.

     – Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí đất nước từ trung ương đến địa phương; khai thác có hiệu quả các tiềm năng của mỗi tỉnh trong việc phát triển kinh tế – xã hội.

icon-date
Xuất bản : 15/08/2021 - Cập nhật : 15/08/2021