logo

Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên hai vật thể nhân tạo?

Câu hỏi: Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên hai vật thể nhân tạo?

Trả lời:

- Hai thí dụ vật thể tự nhiên: Các vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau: thân cây mía, khí quyển.

- Hai thí dụ vật thể nhân tạo: Các vật thể nhân tạo được làm vật liệu do quá trình gia công chế biến tạo nên: cốc thủy tinh, thau mủ.

Cùng Top lời giải tìm hiểu định nghĩa vật thể và trả lời các câu hỏi trong bài Chất ( SGK hóa 8) dưới đây nhé. 


1. Định nghĩa Vật thể

Vật thể là một bộ phận được sinh ra, hợp thành từ vật chất để cụ thể hóa hơn những gì gọi là vật thể mà chúng ta quan sát được bằng mắt thường hoặc các phương tiện, dụng cụ hỗ trợ quan sát.

Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên hai vật thể nhân tạo?

2. Phân loại vật thể gồm có Vật thể tự nhiên và Vật thể nhân tạo

Vật thể tự nhiên gồm con người, cây cỏ hoa lá cành, động vật . . . như vậy thì Vật thể tự nhiên bao gồm tất cả những gì mà tự nhiên tạo ra, chúng có sẵn trong tự nhiên mà không bị tác động dưới bàn tay của con người tạo nên vật thể đó.


3. Giải bài tập SGK hóa 8

Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8 )

Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng :

a) Nhôm ;          b) Thủy tinh           c) Chất dẻo.

Trả lời:

a) Ba vật thể được làm bằng nhôm : Ấm đun nước bằng nhôm, móc treo quần áo, thìa nhôm. 

b) Ba vật thể được làm bằng thủy tinh : Ly nước, kính cửa sổ, mắt kính.

c) Ba vật thể được làm bằng chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, ống nước.

Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8 )

Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :

a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.

b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.

c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.

d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon(một thứ tơ tổng hợp).

e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…

Lời giải:

Vật thể: cơ thể người, bút chì, dây diện, áo, xe đạp.

Chất: nước, than chì, đồng, chất dẻo, xenlulozo, nilon, sắt, nhôm, cao su.

Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8 )

Hãy so sánh tính chất : màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.

Lời giải 

Lập bảng so sánh:

 Chất

Màu

Vị

Tính tan trong nước

Tính cháy

Muối ăn

Trắng

Mặn

Tan

Không

Đường

Trắng

Ngọt

Tan

Cháy

Than

Đen

Không

Không

Cháy


Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8 )

Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :

“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được…..Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”

Lời giải 

Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được tính chất bề ngoài của chất. Dùng dụng cụ đo mới xác định được nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải làm thí nghiệm.

Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8 )

Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta

Lời giải:

Để có thể nhận biết được khí CO2 có trong hơi thở của ra, ta làm theo cách sau: Lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong, cắm ống hút vào cốc. Lưu ý, một đầu ống hút ngập trong dung dịch và thổi hơi thở vào dung dịch qua đầu còn lại của ống hút. Quan sát, ta thấy ly nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.

Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8 )

a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.

b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?

Lời giải:

a) So sánh tính chất giữa nước khoáng và nước cất

Giống nhau: đều là chất lỏng, trong suốt, không màu

Khác nhau:

- Nước cất là chất tinh khiết

- Nước khoáng là hỗn hợp có lẫn nhiều chất tan.

b) Nước khoáng uống tốt hơn vì trong nước khoáng có nhiều chất tan có lợi cho cơ thể.

Nước cất được dùng trong pha chế thuốc hoặc trong phòng thí nghiệm.

Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8 )

Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?

Lời giải 

Tách riêng khí oxi và khí nitơ từ không khí bằng cách:

+ Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở - 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ xuống -200 oC để hóa lỏng không khí.

+ Sau đó nâng nhiệt độ của không khí lỏng lên đến -196 oC,

=> Nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến - 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí. 

icon-date
Xuất bản : 24/12/2021 - Cập nhật : 26/12/2021