logo

Nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng trên

Câu hỏi: Nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng trên: chiến, nghĩa

Trả lời

Chiến - Đối với tiếng có âm cuối, dấu thanh đặt ở chữ các thứ hai của âm chính (nguyên âm đôi). Bởi vì chiến là tiếng có âm cuối nên ta sẽ đánh dấu thanh ở chữ cái thứ 2 ghi nguyên âm đôi  là ê.

Nghĩa - Đối với tiếng không có âm cuối, đặt dấu thanh ở chữ cái thứ nhất của âm chính (nguyên âm đôi). Bởi vì nghĩa là tiếng không có âm cuối nên ta sẽ đánh dấu thanh ở chữ cái đầu ghi nguyên âm đôi ia là i.

Cùng Top lời giải đi tìm về khái niệm dấu thanh và quy tắc đặt dấu thanh nhé 


I. Khái niệm dấu thanh

Dấu thanh là kí hiệu dùng trong chữ viết để ghi hệ thanh điệu có trong một ngôn ngữ. Thông thường, các DT tạo thành một hệ riêng bên cạnh hệ kí hiệu các chữ cái (dành cho các âm) và hệ kí hiệu các dấu ngắt câu (dành cho các đoạn ngắt trong phát ngôn). Các DT thường được đặt phía trên hoặc dưới kí hiệu các con chữ, vì vậy chúng thuộc hệ các dấu phụ. Vd. trong chữ Việt hiện nay, có các thanh huyền (\), hỏi (’), ngã (~), sắc (/), nặng (.) và không dấu.


II. Quy tắc đặt dấu thanh

1. Cấu tạo của tiếng

Mỗi tiếng thường có ba bộ phận: âm đầu, vần và thanh (thanh điệu). Trong đó, vần được chia thành 3 bộ phận: âm đệm, âm chính, âm cuối. Có thể khái quát thành sơ đồ sau:

[CHUẨN NHẤT] Nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng trên
Cấu tạo của tiếng

Ví dụ: 

+ Tiếng "bầu" có âm đầu "b", vần "âu", thanh "huyền". Vần "âu" thì "â" là âm chính, "u" là âm cuối.

+ Tiếng "chuyện" có âm đầu "ch", vần "uyên", thanh "nặng". Vần "uyên" thì "u" là âm đệm, "yê" là âm chính, "n" là âm cuối.

- Tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu.

Ví dụ: ẵm, im, yên, ai.

- Tiếng Việt gồm 6 thanh: ngang, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng. Thanh được thể hiện trên chữ viết là dấu thanh (còn gọi là dấu).

- Dấu thanh được đặt trên hoặc dưới kí tự ghi âm chính.

Ví dụ: là, lạ, toà, tạo.

*) Để hiểu cách ĐẶT DẤU THANH cần biết cách ghi nguyên âm đôi. Trong tiếng Việt có 3 nguyên âm đôi. Chúng đều có nhiều cách ghi:

- Nguyên âm đôi /ua/ được ghi 2 cách:

+ Khi có âm cuối ghi là uô, thí dụ: muốn

+ Khi không có âm cuối ghi là ua, thí dụ: múa

-Nguyên âm đôi /ưa/ được ghi 2 cách:

+ Khi có âm cuối ghi là ươ, thí dụ: mượn

+ Khi không có âm cuối ghi là ưa, thí dụ: cửa

- Nguyên âm đôi /ia/ được ghi 4 cách:

+ Khi có âm cuối + không có âm đệm, ghi là iê, thí dụ: tiến

+ Khi có âm cuối + có âm đệm, ghi là yê, thí dụ: tuyến

+ Khi không có âm cuối + không có âm đệm, ghi là ia, thí dụ: mía

+ Khi không âm cuối + có âm đệm, ghi là ya, thí dụ: khuya

2. Quy tắc đặt dấu thanh

- Khi âm chính chỉ gồm 1 nguyên âm thì dấu thanh đặt vào âm chính. Thí dụ: lá, mạ, mắt, thịt, bút, ...

- Khi âm chính là một nguyên âm đôi (thể hiện bằng 2 chữ cái) thì chia làm 2 trường hợp:

+ Khi tiếng có âm cuối, dấu thanh được đặt ở yếu tố đứng sau của âm chính.

Ví dụ: muốn, miến, cường, muộn, tiện, vượng.

+ Khi tiếng không có âm cuối, dấu thanh được đặt ở yếu tố đứng trước của âm chính.

Ví dụ: múa, mía, cửa, lụa, lịa, vựa.

Bài tập vận dụng

[CHUẨN NHẤT] Nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng trên (ảnh 2)

Các tiếng có vần "oa" gồm âm đệm "o" và âm chính "a". Theo quy tắc: Dấu thanh được đặt trên hoặc dưới kí tự ghi âm chính. Thì cách đặt dấu thanh ở âm a là đúng.

Vậy phải viết là "hoạ mi, "loà xoà" mới đúng.

Quy tắc này áp dụng với cả vần "oe" và "uy". Ví dụ: hoè, quý,...

icon-date
Xuất bản : 20/10/2021 - Cập nhật : 26/10/2021