logo

Lý thuyết Sinh học 9

Tổng hợp các bài Tóm tắt Lý thuyết Sinh học 9 cơ bản, hay nhất. Seri các bài lý thuyết được các thầy cô Top lời giải biên soạn lại tóm lược theo nội dung sách giáo khoa giúp các bạn nắm vững nội dung kiến thức, qua đó học tốt hơn.

Chúc các bạn học tốt!

MỤC LỤC LÝ THUYẾT SINH HỌC 9 ĐẦY ĐỦ NHẤT

 Lý thuyết Sinh 9 Bài 1. Menđen và di truyền học
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 2. Lai một cặp tính trạng
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 3. Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 4. Lai hai cặp tính trạng
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 5. Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 8. Nhiễm sắc thể
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 9. Nguyên phân
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 10. Giảm phân
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 11. Phát sinh giao tử và thụ tinh
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 12. Cơ chế xác định giới tính
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 13. Di truyền liên kết
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 15. ADN
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 16. ADN và bản chất của gen
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 17. Mối quan hệ giữa gen và ARN
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 18. Prôtêin
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 21. Đột biến gen
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 22. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
 Lý thuyết Sinh Bài 23. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 24. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (Tiếp theo)
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 25. Thường biến
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 28. Phương pháp nghiên cứu di truyền người
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 29. Bệnh và tật di truyền ở người
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 30. Di truyền học với con người
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 31. Công nghệ tế bào
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 32. Công nghệ gen
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 33. Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 34. Thoái hóa do tự thụ phấn và do giao phối gần
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 35. Ưu thế lai
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 36. Các phương pháp chọn lọc
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 37. Thành tựu chọn giống ở Việt Nam
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 41. Môi trường và các nhân tố sinh thái
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 42. Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 43. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 44. Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 47. Quần thể sinh vật
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 48. Quần thể người
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 49. Quần xã sinh vật
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 50. Hệ sinh thái
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 53. Tác động của con người đối với môi trường
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 54. Ô nhiễm môi trường
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 55. Ô nhiễm môi trường (Tiếp theo)
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 58. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 59. Khôi phục môi trường và gìn giữ thiên nhiên hoang dã
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 60. Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái
 Lý thuyết Sinh 9 Bài 61. Luật bảo vệ môi trường

Lý thuyết Sinh 9 Bài 1. Menđen và di truyền học

I. DI TRUYỀN HỌC

- Di truyền: là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.

- Biến dị: là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

Ví dụ: một gia đình có bố tóc xoăn, mắt nâu, mẹ tóc thẳng, mắt đen. Sinh được 3 người con: người con cả tóc xoăn, mắt đen, người con thứ 2 tóc thẳng, mắt đen, người con thứ 3 tóc xoăn, mắt nâu → Cả 3 người con đều được di truyền các tính trạng có sẵn ở bố mẹ.

- Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị: di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.

- Đối tượng của di truyền học: nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị

- Nội dung:

+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền.

+ Các quy luật di truyền.

+ Nguyên nhân và quy luật biến dị.

- Ý nghĩa: là cơ sở lí thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại.

II. MEN ĐEN - NGƯỜI ĐẶT NỀN MÓNG CHO DI TRUYỀN HỌC

- Phương pháp nghiên cứu của Menden là: phương pháp phân tích các thế hệ lai

- Đối tượng: đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt: là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn, số lượng đời con lớn.

 

- Nội dung:

+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản (xanh – vàng; trơn – nhăn …).

+ Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được → rút ra được quy luật di truyền.

Các cặp tính trạng tương phản khác nhau:

- Từ các kết quả nghiên cứu trên cây đậu Hà Lan, năm 1865 ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho Di truyền học.

III. MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ KÍ HIỆU CƠ BẢN CỦA DI TRUYỀN HỌC

1. Một số thuật ngữ:

- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt.

- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

- Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa và màu sắc hạt đậu.

- Giống thuần chủng (còn gọi là dòng thuần chủng): là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Thực tế, khi nói giống thuần chủng ở đây chỉ là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.

2. Một số kí hiệu

- P (parentes): cặp bố mẹ xuất phát.

- × là Phép lai.

- G (gamete): giao tử; ♂ là giao tử đực (hoặc cơ thể đực); ♀ là giao tử cái (hoặc cơ thể cái).

- F (filia): thế hệ con. F1: thế hệ thứ nhất; F2: là thế hệ thứ 2 được sinh ra từ F1 do tự thụ phấn hoặc giao phối.

Lý thuyết Sinh 9 Bài 2. Lai một cặp tính trạng

I. THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN

+ Menden chọn các giống đậu Hà Lan khác nhau về 1 cặp tính trạng.

Các bước thí nghiệm của Menden:

- Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ (cây hoa đỏ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín

- Bước 2: Ở cây chọn làm bố (cây hoa trắng) khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ (cây hoa đỏ)​ → thu được F1

 

- Bước 3: Cho F1 tự thụ phấn → F2.

+ Kết quả một số thí nghiệm của Menden:

 

- Menden gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội (hoa đỏ), tính trạng xuất hiện mới ở F2 là tính trạng lặn (hoa trắng).

- Hoa đỏ, hoa trắng là kiểu hình →​ kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể.

- Kết luận:

“Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân lí tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn”.

II. MENĐEN GIẢI THÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Quy ước:

+ Gen A hoa đỏ

+ Gen a hoa trắng

+ Cây đậu hoa đỏ thuần chủng kiểu gen AA Cây đậu hoa trắng thuần chủng kiểu gen aa

 

- Nhận xét:

+ F1 kiểu gen Aa dị hợp tử 100%, kiểu hình 100% hoa đỏ

+ F2: kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa, kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.

- F2 có tỷ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng vì: kiểu gen Aa biểu hiện kiểu hình giống kiểu gen AA

+ AA có kiểu gen đồng hợp cho kiểu hình hoa đỏ → KG chứa cặp gen tương ứng giống nhau là kiểu gen đồng hợp (KG đồng hợp trội AA, KG đồng hợp lặn aa)

+ Aa có kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ → KG chứa cặp gen tương ứng khác nhau gọi là kiểu gen dị hợp.

→ Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.

- Giải thích kết quả thí nghiệm:

+ Sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh đó là cơ chế di truyền các tính trạng.

- Nội dung của quy luật phân li: “trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.”

Lý thuyết Sinh 9 Bài 3. Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)

I. PHÉP LAI PHÂN TÍCH

 

- Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.

- Khái niệm: Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn.

- Kết quả:

+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).

+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).

II. Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG QUAN TRỘI – LẶN

- Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và người.

- Ví dụ: Ở cà chua tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là tính trạng trội. Tính trạng quả vàng, có lông tơ, thân thấp là tính trạng lặn. Ở chuột: tính trạng lông đen, ngắn là trội, lông trắng, dài là lặn.

- Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích:

Ví dụ:

P: AA × aa

F1: Aa

F1 × F1: Aa × Aa

F2 có tỷ lệ KG: 1AA : 2Aa : 1aa

KH: 3 trội : 1 lặn

- Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:

+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu: xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội – lặn.

+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.