logo

Lý thuyết Sinh 7 Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát


Lý thuyết Sinh 7 Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát


I. ĐA DẠNG CỦA BÒ SÁT

- Trên thế giới có khoảng 6500 loài bò sát.

- Việt Nam đã phát hiện 467 loài. Nhiều loài mới được phát hiện trong những năm gần đây.

- Các loài bò sát đều có đặc điểm là: da khô, có vảy sừng bao bọc và sinh sản trên cạn.

- Bò sát hiện nay, được chia thành 4 bộ: bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy, bộ Cá sấu, bộ Rùa.

* Đặc điểm của từng bộ

1. Bộ Đầu mỏ

- Hiện nay, chỉ còn 1 loài sống trên vài hòn đảo nhỏ ở Tân Tây Lan được gọi là Nhông Tân Tây Lan.

Lý thuyết Sinh 7: Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát | Soạn Sinh 7 - TopLoigiai

2. Bộ Có vảy

- Chủ yếu gồm những loài sống trên cạn

- Không có mai và yếm.

- Hàm có răng: hàm ngắn, răng nhỏ, mọc trên hàm

- Trứng có vỏ dai bao bọc.

- Gồm có:

+ Phân bộ Thằn lằn: có chi màng nhĩ rõ

+ Phân bộ Rắn: không có chi, không có màng nhĩ

Lý thuyết Sinh 7: Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát | Soạn Sinh 7 - TopLoigiai

3. Bộ Cá sấu

- Môi trường sống: vừa sống ở nước vừa sống ở cạn.

- Không có mai và yếm.

- Hàm có răng: hàm rất dài, có nhiều răng lớn, nhọn sắc, mọc trong lỗ chân răng.

- Trứng có vỏ đá vôi bao bọc.

- Đại diện: 

Lý thuyết Sinh 7: Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát | Soạn Sinh 7 - TopLoigiai

4. Bộ Rùa

- Vừa ở nước vừa ở cạn.

- Có mai và yếm.

- Hàm không có răng.

- Trứng có vỏ đá vôi bao bọc.

- Đại diện: 

Lý thuyết Sinh 7: Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát | Soạn Sinh 7 - TopLoigiai

→ chúng có lối sống và môi trường sống phong phú.


II. CÁC LOÀI KHỦNG LONG

1. Sự ra đời và thời đại phồn thịnh của khủng long

- Tổ tiên của Bò sát được hình thành cách đây khoảng 280 – 230 triệu năm.

- Gặp điều kiện thuận lợi, bò sát cổ phát triển mạnh mẽ → thời kì phồn thịnh của bò sát (thời kì Khủng long).

- Trong thời kì Khủng long có nhiều loài bò sát to lớn, hình thù kì lạ, thích nghi với những môi trường sống có điều kiện sống rất khác nhau.

- Một số loài khủng long điển hình đã được khoa học mô phỏng lại:

Lý thuyết Sinh 7: Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát | Soạn Sinh 7 - TopLoigiai

2. Sự diệt vong của khủng long

- Khí hậu Trái đất lúc đó đang nóng bỗng trở nên lạnh đột ngột, thiên thạch va vào Trái đất, cùng với thiên tai như: núi lửa, khói bụi che phủ bầu trời Trái đất trong nhiều năm → quang hợp thực vật bị ảnh hưởng → thiếu thức ăn, chỗ trú để tránh rét  khủng long có kích cỡ lớn bị tiêu diệt hàng loạt. Chỉ còn 1 số loài có kích cơ nhỏ như: thằn lằn, rắn, rùa, cá sấu … còn tồn tại cho đến ngày nay.


III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP BÒ SÁT

+ Da khô, có vảy sừng

+ Cổ dài, màng nhĩ nằm trong hốc tai

+ Chi yếu, có vuốt sắc

+ Thở hoàn toàn bằng phổi, phổi có nhiều vách ngăn

+ Có 2 vòng tuần hoàn, tâm thất có vách ngăn hụt, tạm thời chia tâm thất thành 2, máu nuôi cơ thể ít pha hơn.

+ Là động vật biến nhiệt

+ Có cơ quan giao phối, thụ tinh trong

+ Trứng có màng dai hoặc có vỏ đá vôi bao bọc, giàu noãn hoàng


IV. VAI TRÒ CỦA BÒ SÁT

- Đa số là có lợi:

+ Có ích cho nông nghiệp: tiêu diệt sâu bọ như thằn lằn, tiêu diệt chuột như rắn.

+ Có giá trị thực phẩm: ba ba, dược phẩm (rượu rắn, mật trăn, yếm rùa …)

+ Sản phẩm mĩ nghệ: vảy đồi mồi, da rắn, cá sấu …

- Tác hại: gây độc cho người: rắn độc

Xem thêm Soạn Sinh 7: Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021