Tổng hợp lý thuyết Địa lí 12 Kết nối tri thức Bài 29 Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ bao gồm thế mạnh và hạn chế của việc phát triển kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ giúp bạn ôn luyện thi tốt nghiệp THPT 2025 hiệu quả nhất.
- Đông Nam Bộ bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Diện tích vùng năm 2021 là 23,6 nghìn km².
- Đông Nam Bộ:
+ Tiếp giáp với nước láng giếng Cam-pu-chia
+ Giáp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung;
+ Phía đông nam có vùng biển rộng với một số đảo, quần đảo, lớn nhất là quần đảo Côn Sơn.
- Đông Nam Bộ nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế và là đầu mối giao thông lớn bậc nhất cả nước.
- Vị trí địa lí thuận lợi cho vùng phát triển kinh tế, đẩy mạnh liên kết kinh tế với các vùng kinh tế khác, mở rộng giao thương quốc tế.
- Năm 2021, số dân của vùng là 18,3 triệu người, chiếm 18,6% số dân cả nước.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên thấp (0,98%, năm 2021) nhưng do gia tăng cơ học nên vùng có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất cả nước.
- Mật độ dân số của vùng cao, 778 người/km², chỉ thấp hơn vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉ lệ dân thành thị năm 2021 là 66,4%, cao nhất cả nước.
a) Thế mạnh
- Địa hình và đất:
+ Đông Nam Bộ có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị,...
+ Đất badan và đất xám phù sa cổ chiếm khoảng 80% tổng diện tích tự nhiên của vùng.
+ Ngoài ra, trong vùng còn có đất phù sa ở hạ lưu các sông Đồng Nai, Vàm Cỏ,...
+ Các loại đất trong vùng thích hợp trồng cây công nghiệp, hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn.
- Khí hậu:
+ Mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, ít thay đổi trong năm,
+ Phân hai mùa mưa – khô rõ rệt, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và các hoạt động kinh tế khác.
- Nguồn nước:
+ Hệ thống sông Sài Gòn, sông Bé,... có giá trị về thuỷ lợi, phát triển giao thông vận tải; sông Đồng Nai có giá trị lớn nhất về thuỷ điện.
+ Các hồ thuỷ diện, hỗ thuỷ lợi lớn như hỗ Dầu Tiếng, Phước Hoà,... cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Rừng:
+ Tuy diện tích và trữ lượng rừng của vùng không lớn, song có giá trị cung cấp gỗ dân dụng, nguyên liệu giấy.
+ Hệ thống rừng của vùng có giá trị bảo tồn như: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và các vườn quốc gia Nam Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò Gò - Xa Mát, Côn Đảo.
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Nổi bật và có giá trị nhất của vùng là dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa thuộc các bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn Sơn.
+ Ngoài ra, trong vùng còn có bô-xít, các khoáng sản vật liệu xây dựng như sét, cao lanh,.....
- Biển:
Đông Nam Bộ có vùng biển giàu tiềm năng dầu khí, hải sản; có một số bãi tắm đẹp, cảnh quan đảo đặc sắc,... thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
b) Hạn chế
- Mùa khô kéo dài 4 đến 5 tháng, gây nên tình trạng thiếu nước cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
- Tác động của biến đổi khí hậu, hiện tượng ngập úng do triều cường, xâm nhập mặn ở vùng ven biển ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt trong vùng.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Thế mạnh
- Dân cư và lao động: Số dân đông, tỉ suất nhập cư thường cao, người nhập cư đa phần trong độ tuổi lao động, tạo cho vùng có nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất.
- Lao động năng động trong nền kinh tế thị trường, tỉ lệ đã qua đào tạo cao hơn mức trung bình cả nước, tạo khả năng nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỉ thuật: phát triển đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là giao thông vận tải và bưu chính viễn thông.
- Chính sách, đầu tư và khoa học - công nghệ: Vùng có nhiều chính sách linh hoạt trong thu hút đầu tư. Đông Nam Bộ có số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài luôn đứng đầu cả nước. Việc ứng dụng, chuyển giao khoa học – công nghệ được đẩy mạnh.
- Đông Nam Bộ có Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, là trung tâm kinh tế, tài chỉnh, thương mại, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, văn hoá, giáo dục – đào tạo,.... lớn hàng đầu cả nước, có sức lan toả, thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng.
b) Hạn chế
Việc nhập cư tập trung vào các đô thị lớn của vùng làm nảy sinh một số khó khăn về việc làm, nhà ở, các vẫn dễ xã hội khác và môi trường,...
- Năm 2021, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng, riêng công nghiệp chiếm 37,9%.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng chiếm 31,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
- Cơ cấu công nghiệp theo nhóm ngành có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại hơn.
+ Tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai khoáng giảm xuống còn hơn 4%;
+ Nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng lên, đạt hơn 90% năm 2021.
+ Hai nhóm ngành còn lại chiếm tỉ trọng không đáng kể.
Tên các ngành công nghiệp ở một số trung tâm công nghiệp của vùng
- Các ngành công nghiệp của Đông Nam Bộ rất đa dạng. Một số ngành nổi trội là:
+ Công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí
+ Công nghiệp sản xuất điện: Nhiệt điện, thủy điện và điện từ năng lượng tái tại khác
+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và công nghiệp sản xuất đồ uống
+ Công nghiệp dệt và sản xuất trang phục; công nghiệp sản xuất giày, dép
+ Các ngành công nghiệp khác như: sản xuất hóa chất, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, sản xuất kim loại, sản xuất ô tô và xe có động cơ khác,...
- Đông Nam Bộ có nhiều trung tâm công nghiệp quy mô lớn của cả nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu,... => Các trung tâm này có cơ cấu ngành đa dạng, nhiều ngành có vai trò lớn với cả nước.
Dịch vụ phát triển nhanh, ngày càng tăng về quy mô và chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GRDP của vùng (năm 2021). Các lĩnh vực dịch vụ đa dạng, phát triển hàng đầu cả nước.
- Giao thông vận tải đầy đủ loại hình:
+ Đường ô tô (các tuyến quốc lộ 1, 13, 51, 22, 14,…), các tuyến cao tốc được tăng cường và mở rộng như TP Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, các tuyến cao tốc đang được xây dựng như TP Hồ Chí Minh – Mộc Bài, Biên Hòa – Vũng Tàu,...
+ Đường sắt: có tuyến đường sắt Thống Nhất
+ Đường sông, đường biển (bến cảng Cát Lái, Cái Mép, Thị Vải,…) và đường hàng không (cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất năng lực vận chuyển đứng đầu cả nước, cảng hàng không quốc tế Long Thành đang được xây dựng).
+ Giao thông vận tải chất lượng tốt, đảm bảo kết nối nội, ngoại vùng và thế giới. TP Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông lớn nhất vùng và cả nước.
- Thương mại phát triển mạnh:
+ Nội thương: năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đứng đầu cả nước (chiếm 27%). Là vùng phát triển sớm và nhanh các trung tâm thương mại lớn, siêu thị, thương mại điện tử,…
+ Ngoại thương: trị giá xuất khẩu chiếm khoảng 34% tổng trị giá xuất khẩu cả nước 2021. TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai là các địa phương có trị giá xuất khẩu lớn, luôn đứng đầu trong vùng và cả nước.
- Du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng, năm 2020, lượng khách đạt 34,6 triệu lượt, năm 2021 do ảnh hưởng COVID-19 khách du lịch giảm mạnh, đến 2022, khách du lịch tăng trưởng mạnh, đạt trên 23,3 triệu lượt, chiếm gần 23% cả nước. Loại hình du lịch nổi bật là: du lịch đô thị, du lịch sinh thái,… TP Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước, một số điểm thu hút khách du lịch khác như: Vũng Tàu, núi Bà Đen, cửa khẩu Mộc Bài, hồ Dầu Tiếng,…
- Bưu chính viễn thông phát triển sớm và mạnh nhất so với các vùng khác, đi đầu trong chuyển đổi số, đầu tư vào công nghệ cao. Tài chính ngân hàng phát triển mạnh, đa dạng loại hình kinh doanh: hệ thống ngân hàng, sàn giao dịch chứng khoán, bảo hiểm,… thúc đẩy phát triển kinh tế vùng.
- Nông nghiệp:
+ Là vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng đầu của cả nước, mức độ tập trung hóa sản xuất và trình độ thâm canh cao. Tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm của vùng năm 2021 là hơn 800 nghìn ha (chiếm 36% diện tích cả nước). Chủ yếu là: cao su, điều, hồ tiêu,… Cao su đứng đầu về diện tích của vùng và cả nước, diện tích điều đứng thứ 2 vùng và đứng đầu cả nước. Tập trung ở Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai,… Một số cây công nghiệp hàng năm như mía, lạc, ở Tây Ninh.
+ Cây ăn quả ngày càng mở rộng về diện tích, đạt khoảng 129 nghìn ha năm 2021. Chủ yếu là: sầu riêng, xoài, bưởi, mít, chôm chôm,… Tập trung ở Đồng Nai chiếm hơn 50% diện tích cây ăn quả.
+ Chăn nuôi: phát triển theo hướng công nghiệp, quy trình khép kín ứng dụng công nghệ cao với quy mô lớn. Số lượng đàn gia súc, gia cầm tăng qua các năm. Bò là vật nuôi quan trọng. Chủ yếu ở Tây Ninh và TP Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 50% toàn vùng. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển mạnh những năm gần đây, chủ yếu ở Đồng Nai.
- Lâm nghiệp: có ý nghĩa kinh tế và môi trường. Rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất giấy và gỗ gia dụng, sản lượng khai thác hàng năm khoảng 250 nghìn m3. Công tác quản lí hệ thống rừng phòng hộ được tăng cường. Các loại rừng đặc dụng được chú trọng bảo tồn dưới hình thức là các vườn quốc gia và các khu dự trữ sinh quyển, vừa bảo vệ đa dạng sinh học, vừa kết hợp khai thác phát triển du lịch sinh thái.
- Thủy sản: năm 2021, tổng sản lượng thủy sản chiếm gần 6% cả nước, chủ yếu là lĩnh vực khai thác (chiếm 72,2% tổng sản lượng). Bà Rịa – Vũng Tàu chiếm tới 93,8% sản lượng thủy sản khai thác toàn vùng. Nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu ở Đồng Nai và TP Hồ Chí Minh.
1. Phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường:
- Phát triển kinh tế trong vùng đặt ra nhiều thách thức đến vấn đề bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững như: sự phát triển công nghiệp tập trung dẫn đến gia tăng trình độ ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, biển.
- Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm cũng tác động xấu tới môi trường đất, nước,…
- Phát triển kinh tế theo hướng bền vững sẽ tác động tích cực và góp phần bảo vệ môi trường bền vững.
- Kinh tế phát triển tạo nguồn đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện các dự án bảo vệ, cải tạo môi trường.
2. Bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội
- Bảo vệ môi trường giúp các hoạt động kinh tế, đặc biệt các ngành công nghiệp, dịch vụ duy trì hoạt động và mang lại hiệu quả cao.
- Tạo ra môi trường trong lành cho các hoạt động xã hội, nhất là trong các đô thị lớn của vùng như TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa,…
- Giải quyết các vấn đề về quá tải hạ tầng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm ở các đô thị lớn sẽ giúp các hoạt động kinh tế - xã hội được đẩy mạnh, chất lượng cuộc sống dân cư được nâng cao,…
- Bảo vệ môi trường biển, triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tạo thuận lợi cho việc phát triển tổng hợp kinh tế biển của vùng.