logo

Loại đô thị có số lượng nhiều nhất hiện nay ở nước ta là

Có 6 loại đô thị là đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV và V. Việc phân loại này nhằm lập, xét duyệt quy hoạch đô thị, phát triển và quản lý đô thị, sắp xếp hệ thống đô thị,… Loại đô thị có số lượng nhiều nhất hiện nay ở nước ta là thị trấn.


Trắc nghiệm: Loại đô thị có số lượng nhiều nhất hiện nay ở nước ta là:

A. Thành phố

B. Thị Xã

C. Thị trấn

D. Cả A và B

Trả lời: 

Đáp án: C. Thị trấn.

Loại đô thị có số lượng nhiều nhất hiện nay ở nước ta là thị trấn.


Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi


1. Các loại đô thị ở Việt Nam

Có 6 loại đô thị là đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV và V. Việc phân loại này nhằm lập, xét duyệt quy hoạch đô thị, phát triển và quản lý đô thị, sắp xếp hệ thống đô thị,…

Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.

Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.

Loại đô thị có số lượng nhiều nhất hiện nay ở nước ta là:iều nhất hiện nay ở nước ta là:

Xem thêm:

>>> Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở các đô thị nước ta có sự chuyển dịch chủ yếu do?


2. Các loại đô thị của Việt Nam

Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.

Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.

Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.

Đô thị loại đặc biệt phải có quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.  Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. Hiện nước ta chỉ có Hà Nội và Tp.HCM là đô thị loại đặc biệt.

a. Đô thị loại I

Đô thị loại I, trong cách phân loại đô thị ở Việt Nam, là những đô thị giữ vai trò trung tâm quốc gia hoặc trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh. Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại I bao gồm:

Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Quy mô dân số: Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên; đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.

Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km² trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

b. Đô thị loại II

Đô thị loại 2 có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học – công nghệ, dịch vụ đầu mối giao thông của tỉnh, các vùng liên tỉnh nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của một tỉnh hoặc các vùng liên tỉnh.

Đối với các đô thị loại 2 trực thuộc trung ương sẽ có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học – công nghệ, dịch vụ đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực trong cả nước.

Đối với đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh thì quy mô dân số tối thiểu là 300.000 người. Trường hợp đô thị loại 2 trực thuộc trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt 800.000 người trở lên.

Mật độ dân số khu vực nội thành tối thiểu 8 nghìn người/ km2, đối với đô thị 2 trực thuộc trung ương thì khu vực nội thành có mật độ từ 10 nghìn người/km2 trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại nội thành đạt tối thiểu 80% trên tổng số người lao động.

c. Đô thị loại III

Đô thị loại 3 là 1 trong 6 loại đô thị được phân theo quy định của Pháp Luật. Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.

Điều 4. Phân loại đô thị trong Nghị định 42/2009 có ghi rõ về đô thị loại III: “3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.” Như vậy có thể hiểu đô thị loại 3 là:

Thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành, xã ngoại thành.

Thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.

Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.

Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên.

icon-date
Xuất bản : 12/05/2022 - Cập nhật : 13/05/2022