logo

Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội

Hướng dẫn Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội 

Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11 Cánh Diều Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội

Câu hỏi mở đầu trang 73 KTPL 11

Câu hỏi: Hãy kể tên một số văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến bình đẳng giới mà em biết.

Trả lời:

- Một số văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến bình đẳng giới:

+ Luật bình đẳng giới năm 2006.

+ Bộ luật lao động năm 2019.

+ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ ….

Câu hỏi trang 74 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thông tin 1 đưa lại quyền gì cho cá nhân và xã hội?

b. Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 1 được giải quyết sẽ mang lại lợi ích gì cho các quốc gia trên thế giới và Việt Nam?

c. Em hãy xác định biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng giới trong trường hợp trên.

Trả lời:

a. Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thông tin 1 đưa lại quyền bình đẳng giới cho cá nhân và xã hội

b. Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 1 được giải quyết sẽ mang lại lợi ích là nam và nữ cùng phát triển kinh tế xã hội và phát triển nguồn lực, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình cho các quốc gia trên thế giới và Việt Nam

c. Biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng giới trong trường hợp trên là việc nam và nữ có vị trí và vai trò ngang nhau trên mọi phương diện của đời sống xã hội.

Câu hỏi trang 75 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Dựa vào quy định của pháp luật trong thông tin 1, em hãy xác định biểu hiện của bình đẳng giới trong thông tin 2 và trường hợp trên.

b. Theo em, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thể hiện như thế nào trong thông tin 2?

c. Hãy nêu thêm những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị mà em biết.

Trả lời:

a. Biểu hiện của bình đẳng giới trong thông tin 2 và trường hợp: Nam nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội; bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức; bình đẳng trong xây dựng quy chế, quy định của cơ quan; trong tự ứng cử và giới thiệu đại biểu vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân,...

b. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong thông tin 2: Nhà nước xây dựng và ban hành khung pháp lí để đảm bảo quyền của phụ nữ trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong tổ chức Quốc hội.

c. Một số quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:

- Quy định về đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 35% ứng cử viên là nữ (Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân).

- Bảo đảm bình đẳng giới là là một trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong bảo đảm quyền bình đẳng nam, nữ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình (Luật tổ chức chính phủ).

- Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội (Luật tổ chức Quốc hội).

Câu hỏi trang 78 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Căn cứ vào các quy định của pháp luật trong thông tin, em hãy xác định nội dung của bình đẳng giới trong các trường hợp trên.

b. Em hãy nêu thêm ví dụ về bình đẳng giới trong các vực của đời sống.

Trả lời:

a. - Trường hợp 1: bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.

- Trường hợp 2: bình đẳng trong việc hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Trường hợp 3: bình đẳng trong tham gia các hoạt động thể thao.

- Trường hợp 3: bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa.

b.  Ví dụ về bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống:

- Bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.

- Bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Câu hỏi trang 80 KTPL 11

Câu hỏi: Em hãy sử dụng các quy định của pháp luật trong thông tin để nhận xét suy nghĩ và hành động của các nhân vật trong trường hợp trên.

Trả lời:

- Nhận xét: Chị M đã thay đổi nhận thức về bình đẳng giới. Vợ chồng chị M bình đẳng trong tất cả các công việc của gia đình và xã hội.

Câu hỏi trang 81 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Vận dụng thông tin 1 trong phần bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị em hãy nhận xét về việc thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong thông tin trên? Theo em tại sao việc bảo đảm tỉ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khóa XV không bị coi là bất bình đẳng giới?

b. Hãy sử dụng những quy định của pháp luật để nhận xét ý kiến của các nhân vật trong hai tình huống trên. Theo em, Giám đốc Công ty A và bạn Dương nên làm như thế nào để thực hiện đúng quy định của pháp luật về bình đẳng giới?

c. Hãy chia sẻ với các bạn về một việc em đã thực hiện tốt quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

Trả lời:

a. Việc bảo đảm tỉ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khoá XV không bị coi là bất bình đẳng giới. Đây là một trong các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị (khoản 5 Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006).

b. - Nhận xét: Anh G và chị H đều có cơ hội được làm việc theo đúng năng lực của bản thân và được hưởng lợi ích xứng đáng với công việc bản thân đã làm. Giám đốc Công ty A nên tuyên truyền và giải thích cho mọi người hiểu rõ: Pháp luật quy định nam, nữ đều bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm.

- Bạn Dương nên tuyên truyền và giải thích cho mọi người hiểu rõ: Pháp luật quy định nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.

c. Một việc em đã thực hiện tốt quy định của pháp luật về bình đẳng giới là: Bầu ban cán sự lớp thi căn cứ vào thành tích học tập và khả năng tổ chức, quản lí để bình chọn mà không căn cứ vào người đó là nam hay nữ.

Luyện tập

Câu hỏi 1. Em đồng ý hay không đồng ý với nhận định dưới đây? Vì sao?

a. Bình đẳng giới được hiểu là mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

b. Vợ, chồng và các thành viên trong gia đình tôn trọng nhau không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình.

c. Nam và nữ có cơ hội như nhau, làm mọi công việc không phân biệt điều kiện làm việc

d. Phụ nữ là đồng bào dân tộc ít người khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ là bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế

e. Bình đẳng giới là luôn ưu tiên cho phụ nữ để họ phát huy được hết năng lực của mình mong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

Trả lời:

- Em đồng ý với nhận định a, b, c. Vì: 

+ ý a. thể hiện việc bình đẳng giới trước pháp luật.

+ ý b. thể hiện bình đẳng giới trong gia đình.

+ ý c. bình đẳng trong công việc, nghĩa là dù nam hay nữ đều có cơ hội tìm việc làm như nhau, còn khả năng đáp ứng được công việc hay không là tùy thuộc vào từng người.

- Em không đồng ý với nhận định: d, e vì 2 ý kiến này đang có sự ưu tiên với phụ nữ.

Câu hỏi 2. Em hãy xác định trong các trường hợp dưới đây ai thực hiện đúng, ai thực hiện chưa đúng về bình đẳng giới. Vì sao?

a. Hai vợ chồng anh T sống cùng bố mẹ, anh T thường đưa ra quyết định về mọi việc trong gia đình sau khi thống nhất với bố mẹ mình mà không quan tâm đến ý kiến của vợ mình.

b. Doanh nghiệp A đăng thông báo tuyển nhân viên, trong thông báo ghi rõ điều kiện để tuyển dụng nhân viên nam và điều kiện tuyển nhân viên nữ.

c. Chị M được cơ quan cử đi học để nâng cao chuyên môn nhưng chị từ chối vì muốn chăm sóc gia đình 

d. Bạn A không đồng ý người phụ trách Đội xung kích của lớp là bạn nữ vì cho rằng việc này con gái chân yếu tay mềm không làm được.

Trả lời:

- Trường hợp thực hiện đúng về bình đẳng giới: b.

- Trường hợp thực hiện chưa đúng về bình đẳng giới: a, d. Vì: Trong gia đình, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, lựa chọn và quyết định biện pháp kế hoạch phù hợp,…. Nam, nữ được bình đẳng khi tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao,…

Câu hỏi 3. Em hãy nêu những việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực đời sống xã hội. 

Trả lời:

Những việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực đời sống xã hội như:

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, tư tưởng trọng nam khinh nữ, định kiến giới, phân biệt đối xử,…

- Không kì thị, phân biệt đối xử bất kì ai dựa vào giới tính của họ, không chế giễu hay sỉ nhục người khác dựa trên giới tính và đảm bảo quyền lợi của người khác được đối xử công bằng.

- Tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện, tình nguyện hay các hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi của những người yếu thế cũng là một cách để thực hiện quyền bình đẳng của công dân.

- Tìm hiểu và nghiên cứu về các vấn đề xã hội, như phân biệt chủng tộc, giới tính, giai cấp, đồng tính, tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa cũng là một cách để hiểu và thực hiện quyền bình đẳng của công dân.

Câu hỏi 4. Em hãy xử lí tình huống sau:

a. Em hãy đóng vai đưa ra cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật trong những trường hợp

b. Theo em, bố mẹ của D có nhận thức đúng về bình đẳng giới không? Nếu là D em sẽ thuyết phục bố mẹ như thế nào?

Trả lời:

a.

- Nếu em là chị gái thì em sẽ giải thích cho chồng hiểu về bình đẳng giới bởi tham gia chính trị dù nam hay nữ đều có thể làm được, nó tùy thuộc vào năng lực của mỗi người, còn việc bình đẳng giới trong xã hội sẽ đem đến cơ hội như nhau.

- Theo em, cả lớp nên cùng nhau vệ sinh lớp học chứ không riêng gì các bạn nam. Do đó, em sẽ ý kiến với cô để tạo ra một không gian học tập bình đẳng.

- Em không đồng ý với ý kiến của bạn vì chúng ta nên tự chủ làm những việc trong khả năng của mình.

b. Theo em, bố mẹ của D nhận thức không đúng về bình đẳng giới. Nếu là D, em sẽ thuyết phục bố mẹ bằng cách giải thích cho bố mẹ hiểu việc nội trợ không chỉ của riêng gì con gái mà con trai cũng có thể làm được, quan trọng ở năng lực của mỗi người. Minh chứng là những món ăn D nấu cả nhà đều khen ngon, đó chính là lý do cho thấy D có năng lực theo nghề đầu bếp.

Vận dụng

Câu hỏi 1: Em hãy cùng bạn lập kế hoạch tổ chức cuộc thi vẽ tranh cổ động về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong trường học theo các gợi ý sau:

- Lập kế hoạch (xác định mục đích cuộc thi, đối tượng dự thi; thời gian, hình thức tổ chức, thể lệ cuộc thi; nội dung thông điệp chủ đề; tiêu chí đánh giá,...).

- Thuyết trình, giới thiệu kế hoạch trước lớp.

Trả lời:

- Mục đích: Hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10.

- Đối tượng dự thi: Tất cả các lớp của trường bắt buộc tham gia. Mỗi lớp là một đội dự thi.

- Thời gian:

+ Thời gian phát động: thứ Hai (09/10/2023).

+ Thời gian tiến hành: 1 tuần (từ 09/10/2023 đến 14/10/2023). 

+ Thời gian nộp sản phẩm: Từ ngày phát động đến trước 17h00 thứ Bảy (14/10/2023).

+ Thời gian chấm sản phẩm: Dự kiến thứ Hai (16/10/2023).

+ Thời gian thuyết trình: Dự kiến thứ Tư (18/10/2023).

+ Thời gian công bố kết quả: Dự kiến thứ Sáu (20/10/2023).

- Thể lệ: Mỗi lớp tiến hành xây dựng 01 tác phẩm (bức vẽ hoặc thông điệp):

- Nội dung: Tranh vẽ và thông điệp về thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.

- Hình thức:

+ Tác phẩm được trình bày trên giấy A0.

+ Tác phẩm dán trước lớp trên cửa sổ bằng băng keo trong.

+ Đối với bức vẽ: Ghi rõ lớp, tên gọi của tác phẩm dự thi.

Câu hỏi 2: Em hãy cùng bạn khảo sát và viết bài tuyên truyền việc thực hiện bình đẳng giới tại trường em đang họ

Trả lời:

Bài viết tham khảo:

Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn học sinh yêu quý!

Thực hiện Kế hoạch số 65/KH-SGDĐT ngày 18/11/2022 của Sở GD&ĐT Ninh Bình và Kế hoạch số 43/KH-PGDĐT ngày 21/11/2022 của Phòng GD&ĐT Hoa Lư v/v triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022,

Hôm nay, trường THPT ……….. tổ chức Phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022 nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em, vận động toàn xã hội chủ động tích cực hành động nhằm thực hiện có hiệu quả hơn các chính sách, chương trình về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em.

Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn!

Thế nào là bình đẳng giới? Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và được thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Bình đẳng giới là bình đẳng về pháp luật, về cơ hội và các quyền lợi, bao gồm bình đẳng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân, gia đình và xã hội.

Bình đẳng giới là nam và nữ đều được tiếp cận với giáo dục, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị,... Bình đẳng giới có nghĩa rằng không còn sự phân biệt đối xử trên cơ sở giới tính, phụ nữ và nam giới cùng có địa vị bình đẳng trong xã hội và gia đình. Bình đẳng không có nghĩa là nam giới và phụ nữ hoàn toàn như nhau mà là các điểm tương đồng và khác biệt giữa họ được thừa nhận và tôn trọng.

Tại sao phải thực hiện bình đẳng giới? Thực hiện bình đẳng giới là đảm bảo quyền con người. Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Thực hiện bình đẳng giới đem lại lợi ích cho phụ nữ và xã hội.

Bình đẳng giới phải được thực hiện trong mỗi gia đình. Bình đẳng giới trong gia đình có ý nghĩa quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt là trong điều kiện hiện đại hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Bình đẳng giới trong gia đình là môi trường lành mạnh để con người, đặc biệt là trẻ em được đối xử bình đẳng, được giáo dục về quyền bình đẳng, được hành động bình đẳng; là tiền đề quan trọng cho sự thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên gia đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước; góp phần giải phóng phụ nữ và xây dựng thể chế gia đình bền vững.

Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện khung luật pháp, chính sách về quyền bình đẳng trên lĩnh vực bình đẳng giới như: Luật hôn nhân và gia đình, Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình,…mà trọng tâm là Luật bình đẳng giới và thông qua các Công ước quốc tế như công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻmm,… nhờ đó mà phụ nữ và trẻ em đều được bảo vệ.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay, định kiến giới và tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở trong gia đình và một bộ phận dân cư trong xã hội. Trên thực tế, thời gian làm việc của phụ nữ trong gia đình thường dài hơn nam giới, nam giới vẫn được coi là trụ cột gia đình, có quyền quyết định các vấn đề lớn và là người đại diện ngoài cộng đồng. Còn các công việc nội trợ, chăm sóc các thành viên trong gia đình thường được coi là “thiên chức” của phụ nữ. Hoặc nhiều gia đình Việt Nam ngày nay vẫn còn tư tưởng thích có con trai hơn con gái, phân biệt đối xử giữa người con trai và con gái trong một gia đình,… Đặc biệt, hiện tượng bất bình đẳng vẫn phổ biến ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ở đó, phụ nữ là lao động chính song lại không có tiếng nói trong gia đình, họ phải làm việc suốt ngày và không được tiếp cận với việc học hành. Những người đàn ông thường dành thời gian cho việc làng, việc nước, việc họ hàng, rồi sa vào các tệ nạn xã hội,… nên gánh nặng gia đình cũng như cường độ lao động và sự vất vả đều dồn lên đôi vai người phụ nữ. Và hiện tượng xúc phạm, đánh đập, xâm hại phụ nữ và trẻ em vẫn còn diễn ra ngày càng nghiêm trọng trong xã hội.

Đối với giáo dục: Khẳng định bình đẳng giới là vấn đề toàn cầu, giáo dục đã thực hiện vấn đề bình đẳng giới trong chương trình, SGK (kể cả trong chương trình tổng thể và chương trình môn họvà các hoạt động giáo dục. Trong các cơ sở giáo dục hiện nay, việc thực hiện bình đẳng giới được thể hiện hiệu quả và rõ nét nhất thông qua nhiều nội dung:

- Trong tổ chức lớp, các chức danh quản lý lớp, nhóm học tập;

- Trong các hoạt động học tập và giáo dục của trường, của lớp;

- Trong cách đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;

- Trong công tác Thi đua - khen thưởng,...

Tất cả học sinh đều được đối xử bình đẳng như nhau không phân biệt nam hay nữ. Việc quan tâm, chăm lo, giáo dục, không phân biệt đối xử giữa trẻ em trai và trẻ em gái, tạo cơ hội, điều kiện ngang nhau cho các em học tập và phát triển. Đặc biệt với các em bé gái ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện để các em được đến trường học, được tiếp cận thông tin và hưởng thụ các chính sách về văn hóa, xã hội một cách bình đẳng.

Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn!

Hưởng ứng: “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022”vớichủ đề: “Đảm bảo an sinh xã hội, tăng quyền năng và đảm bảo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái nhằm thực hiện bình đẳng giới và xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới”

Tôi xin gửi tới các thầy cô giáo và các bạn học sinh những thông điệp tuyên truyền sau:

1. Thầy và trò trường THPT ……….. tích cực hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022.

2. Hưởng ứng ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11/2022.

3. Bình đẳng giới là chìa khóa để chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.

4. Đảm bảo an sinh xã hội là nền tảng thúc đẩy bình đẳng giới và sự phát triển bền vững của đất nước.

5. Hãy tố cáo hành vi bạo lực, xâm hại phụ nữ và trẻ em!.

6. Chấm dứt bạo lực, vun đắp yêu thương.

7. Xâm hại tình dục đối với phụ nữ và trẻ em là tội ác nghiêm trọng.

8. Hãy tố cáo khi bị quấy rối tình dục.

9. Hãy hành động vì cộng đồng an toàn, không bạo lực.

10. Bình đẳng giới góp phần đầu tư cho tương lai, công bằng xã hội và phát triển bền vững.

Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn!

Bình đẳng giới là một trong các yếu tố để xác định một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phụ nữ là một nửa thế giới, phải được tôn trọng, được công nhận giá trị và vai trò xã hội cũng như những cống hiến của họ. Bình đẳng giới tạo nên sự phát triển kinh tế và nâng cao nguồn nhân lực của đất nước.

Như vậy, việc xây dựng xã hội có bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới là lời kêu gọi không chỉ của riêng nữ giới, mà của mọi người, là mục tiêu cần sớm hoàn thành của các quốc gia, để từ đó góp phần xây dựng một thế giới phát triển bền vững.

Đối với nhà trường, việc thực hiện tốt bình đẳng giới sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh và hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra.

Xin kính chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc; chúc các bạn học sinh chăm ngoan, học giỏi và chúng ta cùng quyết tâm hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em.

Trân trọng cảm ơn!

>>> Xem toàn bộ: Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 11/03/2023 - Cập nhật : 14/03/2024